Tham vấn y khoa: TS. Dược khoa Trương Anh Thư · Dược · Bệnh viện Đại học Y Dược TP. HCM
Adenosine được sử dụng để điều trị loạn nhịp tim. Một số loại adenosine cũng được dùng trong bài kiểm tra tim gắng sức. Thuốc cũng có thể được sử dụng cho các tình trạng bệnh khác theo chỉ định của bác sĩ.
Adenosine là thuốc chống loạn nhịp và là một nucleoside. Thuốc điều trị loạn nhịp tim bằng cách làm chậm các xung điện trong tim, làm chậm nhịp tim hoặc bình thường hóa nhịp tim. Thuốc giúp cải thiện lưu lượng máu đến tin trong xét nghiệm tim gắng sức.
Sử dụng adenosine theo chỉ dẫn của bác sĩ. Đọc kỹ nhãn thuốc và hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Bạn sẽ được tiêm adenosine tại bệnh viện, hoặc phòng khám của bác sĩ. Liên hệ bác sĩ nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào.
Liều dùng Adenosine được dựa trên tình trạng bệnh lý và khả năng đáp ứng điều trị của bạn. Không được tự ý tăng liều, dùng thuốc thường xuyên hoặc ngưng thuốc mà không có sự đồng ý của bác sĩ.
Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm, tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm. Không bảo quản trong ngăn đá. Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.
Không vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.
Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.
Chẩn đoán điện tim trên thất
Người lớn: Ban đầu, 3 mg tiêm tĩnh mạch nhanh (hơn 2 giây) vào tĩnh mạch ngoại vi trung tâm song song với việc kiểm soát tim mạch; tiêm tiếp 6 mg sau 1-2 phút nếu cần thiết, rồi tiêm tiếp 12 mg sau 1-2 phút. Tránh gia tăng liều nếu xảy ra block nhĩ thất ở mức cao ở bất kỳ liều nào.
Nhịp tim nhanh kịch phát trên thất
Người lớn: Ban đầu, 3 mg tiêm tĩnh mạch nhanh (hơn 2 giây) vào tĩnh mạch ngoại vi trung tâm song song với việc kiểm soát tim mạch; tiêm tiếp 6 mg sau 1-2 phút nếu cần thiết, rồi tiêm tiếp 12 mg sau 1-2 phút. Tránh gia tăng liều nếu xảy ra block nhĩ thất ở mức cao ở bất kỳ liều nào.
Liều cho hình ảnh cơ tim
Người lớn: 140 mcg/kg/phút bằng cách tiêm truyền trong vòng 6 phút. Tiêm nuclit phóng xạ 3 phút sau khi truyền.
Chẩn đoán điện tim trên thất
Trẻ em: Ban đầu, 50-100 mcg/kg; nếu cần thiết, có thể tăng liều thêm 50-100 mcg/kg sau mỗi 1-2 phút hoặc cho đến khi rối loạn nhịp tim được kiểm soát. Liều tối đa: 300 mcg / kg.
Nhịp tim nhanh kịch phát trên thất
Trẻ em: Ban đầu, 50-100 mcg/kg; nếu cần thiết, tăng thêm 50-100 mcg/kg trong khoảng thời gian 1-2 phút hoặc cho đến khi loạn nhịp tim được kiểm soát. Liều tối đa: 300 mcg/kg.
Adenosine có những dạng và hàm lượng sau:
Dung dịch, thuốc tiêm: 3 mg/mL (20 mL, 30 mL).
Báo với bác sĩ nếu bất cứ phản ứng phụ thường gặp nhất vẫn tồn tại hoặc khiến bạn khó chịu:
Đi cấp cứu ngay lập tức nếu có những tác dụng phụ nghiêm trọng xảy ra như:
Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.
Trước khi sử dụng thuốc này, báo cho bác sĩ nếu:
Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ. Thuốc này thuộc nhóm thuốc C đối với thai kỳ.
Ghi chú: Phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai:
N = Vẫn chưa biết.
Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.
Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.
Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:
Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Các bài viết của Hello Bacsi chỉ có tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa.
Đặt câu hỏi cho bác sĩ
Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để tạo câu hỏi
Chia sẻ với bác sĩ các thắc mắc của bạn để được giải đáp miễn phí.
Đăng ký hoặc Đăng nhập để đặt câu hỏi cho bác sĩ!