Tham vấn y khoa: TS. Dược khoa Trương Anh Thư · Dược · Bệnh viện Đại học Y Dược TP. HCM
Lansoprazole thuộc nhóm thuốc ức chế bơm proton. Thuốc làm giảm lượng axit sản sinh trong dạ dày.
Bạn có thể sử dụng thuốc lansoprazole để điều trị và ngăn chặn viêm loét dạ dày và đường ruột, ăn mòn thực quản (tổn thương thực quản từ axit dạ dày) và các bệnh khác liên quan đến tiết axit dạ dày quá mức như hội chứng Zollinger-Ellison.
Lansoprazole là thuốc bán không theo toa, được sử dụng để điều trị chứng ợ nóng thường xuyên xảy ra 2 hoặc nhiều ngày mỗi tuần. Tuy nhiên, bạn không nên dùng lansoprazole ngay khi có các triệu chứng ợ nóng.
Bạn nên sử dụng lansoprazole đúng theo chỉ dẫn trên nhãn hoặc theo chỉ định của bác sĩ. Không sử dụng với lượng lớn hơn hoặc nhỏ hơn hoặc lâu hơn so với chỉ định.
Bạn nên uống lansoprazole uống trước bữa ăn, uống vào buổi sáng trước khi ăn sáng.
Trước khi dùng, bạn lắc hỗn dịch uống (lỏng) ngay trước khi bạn đong liều để uống bằng ống tiêm hoặc với một muỗng đong đặc biệt. Nếu bạn không có một thiết bị liều đong, hãy hỏi dược sĩ. Bạn nên nuốt trọn cả viên thuốc thay vì đè bẹp, nhai, làm hỏng hoặc mở một viên nang phóng thích kéo dài..
Bạn nên bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm hoặc trong ngăn đá. Bạn nên nhớ rằng mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Vì vậy, bạn nên đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.
Bạn không nên vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Thay vì vậy, hãy vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Bạn có thể tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.
Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.
Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh viêm thực quản :
Liều khởi đầu: bạn dùng 30 mg uống mỗi ngày một lần trong 8 tuần. Ngoài ra, nếu không thể dùng đường uống, bạn có thể truyền tĩnh mạch 30 mg mỗi ngày trong 30 phút cho đến 7 ngày.
Liều duy trì: bạn dùng 15 mg uống mỗi ngày một lần.
Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh loét tá tràng:
Bạn dùng 15 mg uống mỗi ngày một lần lúc 30 phút trước khi ăn cho đến 4 tuần.
Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh trào ngược dạ dày – thực quản:
Bạn dùng 15 mg uống mỗi ngày một lần và nên tiếp tục cho đến 8 tuần.
Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh loét dạ dày:
Bạn dùng 30 mg uống mỗi ngày một lần trong 30 phút trước khi ăn, nên tiếp tục trong 4-8 tuần.
Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh u tuyến nội tiết:
Bạn dùng 60 mg uống mỗi ngày một lần. Bạn cũng có thể sử dụng liều 90 mg uống chia 2 lần một ngày.
Liều dùng thông thường cho người lớn mắc hội chứng Zollinger-Ellison:
Bạn dùng 60 mg uống mỗi ngày một lần. Bạn cũng có thể dùng liều lên đến 90 mg uống 2 lần một ngày.
Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh nhiễm Helicobacter pylori:
Pháp đồ 3 thuốc: dùng lansoprazole 30 mg kết hợp với amoxicillin 1 g và clarithromycin 500 mg uống mỗi 12 giờ trong 10 hoặc 14 ngày. Hầu hết các nhà nghiên cứu khuyến cáo điều trị với ít nhất hai tác nhân kháng khuẩn. Đơn trị liệu với lansoprazole là không hiệu quả và nên tránh dùng.
Pháp đồ 2 thuốc: dùng lansoprazole 30 mg kết hợp với amoxicillin 1 g uống mỗi 8 giờ trong 14 ngày.
Liều dùng thông thường cho người lớn điều trị dự phòng loét tá tràng:
Bạn dùng 15 mg uống mỗi ngày một lần trong 30 phút trước khi ăn. Nghiên cứu đánh giá điều trị duy trì loét tá tràng không kéo dài hơn 12 tháng.
Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh loét dạ dày do NSAID:
Bạn dùng 30 mg uống một lần một ngày trong 8 tuần.
Liều dùng thông thường cho người lớn điều trị dự phòng loét NSAID:
Bạn dùng 15 mg uống thông thường cho trong 12 tuần.
Liều dùng thông thường cho trẻ em mắc bệnh trào ngược dạ dày thực quản điều trị ngắn hạn (12 tuần):
Trẻ 1-11 tuổi:
Trẻ 12-17 tuổi: bạn dùng 15 mg cho trẻ uống mỗi ngày một lần trong 8 tuần.
Liều dùng thông thường cho trẻ em mắc bệnh viêm thực quản điều trị ngắn hạn (12 tuần):
Trẻ 1-11 tuổi:
Trẻ 12-17 tuổi: bạn dùng 30 mg mỗi ngày cho trẻ uống một lần cho điều trị ngắn hạn (lên đến 8 tuần).
Lansoprazole có những dạng và hàm lượng sau:
Bạn có thể mắc các tác dụng phụ thường gặp bao gồm:
Bên cạnh đó, các tác dụng phụ phổ biến sau đây cũng có thể xuất hiện:
Không phải ai cũng gặp các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.
Trước khi dùng lansoprazole, bạn nên báo với bác sĩ và dược sĩ nếu:
Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.
Theo Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA), thuốc này thuộc nhóm thuốc B đối với thai kỳ. Bạn có thể tham khảo bảng phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai dưới đây:
Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Tốt nhất là bạn viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ, đặc biệt là:
Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.
Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:
Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.
Miễn trừ trách nhiệm
Các bài viết của Hello Bacsi chỉ có tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa.
Đặt câu hỏi cho bác sĩ
Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để tạo câu hỏi
Chia sẻ với bác sĩ các thắc mắc của bạn để được giải đáp miễn phí.
Đăng ký hoặc Đăng nhập để đặt câu hỏi cho bác sĩ!