Tham vấn y khoa: Bác sĩ Lê Thị Mỹ Duyên · Đa khoa · Bệnh viện Đa khoa Hồng Ngọc
Bạn có thể sử dụng thuốc hydralazine khi kèm hoặc không kèm với các loại thuốc khác để điều trị tăng huyết áp, nhằm giúp ngăn ngừa đột quỵ, nhồi máu cơ tim và bệnh thận. Hydralazine được là một thuốc giãn mạch. Thuốc hoạt động bằng cách giãn các mạch máu vì vậy máu có thể chảy trong cơ thể dễ dàng hơn.
Một số tác dụng khác của thuốc không được liệt kê trên nhãn thuốc đã được phê duyệt nhưng bác sĩ có thể chỉ định bạn dùng. Bạn chỉ sử dụng thuốc này để điều trị một số bệnh lí chỉ khi có chỉ định của bác sĩ.
Hydralazine cũng có thể được sử dụng với các loại thuốc khác để điều trị suy tim.
Bạn có thể dùng thuốc này bằng cách uống kèm hoặc không kèm với thức ăn, thường 2-4 lần mỗi ngày hoặc theo chỉ dẫn của bác sĩ. Liều lượng được dựa trên tình trạng sức khỏe của bạn và đáp ứng điều trị. Bác sĩ có thể giúp bạn bắt đầu với liều thấp và tăng dần liều của bạn. Thực hiện theo hướng dẫn của bác sĩ cẩn thận.
Bạn nên sử dụng thuốc này thường xuyên để có được những lợi ích nhất từ thuốc. Để tránh quên liều, bạn nên dùng thuốc vào những thời điểm giống nhau mỗi ngày. Điều quan trọng là phải tiếp tục dùng thuốc này ngay cả khi bạn cảm thấy tốt. Hầu hết những người bị tăng huyết áp cảm thấy khỏe mạnh lúc bình thường. Bạn có thể mất đến vài tuần để có được lợi ích đầy đủ của thuốc này.
Đừng ngưng dùng thuốc này mà không tham khảo ý kiến bác sĩ của bạn. Một số tình trạng có thể trở nên tồi tệ hơn khi dừng thuốc đột ngột. Liều của bạn có thể cần phải được giảm dần.
Hãy cho bác sĩ biết nếu tình trạng của bạn xấu đi (ví dụ như huyết áp tăng).
Bạn nên bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm hoặc trong ngăn đá. Bạn nên nhớ rằng mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Vì vậy, bạn nên đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.
Bạn không nên vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Thay vì vậy, hãy vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Bạn có thể tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.
Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.
Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh tăng huyết áp:
Liều khởi đầu: bạn dùng 10 mg uống 4 lần một ngày trong 2-4 ngày đầu tiên. Sau đó, bạn có thể tăng lên 25 mg uống 4 lần một ngày cho sự cân bằng của tuần đầu tiên.
Đối với các tuần thứ hai và sau đó, bạn có thể tăng liều đến 50 mg uống 4 lần một ngày.
Liều duy trì: bạn điều chỉnh liều lượng với mức thấp nhất có hiệu quả.
Liều dùng thông thường cho người lớn bị tăng huyết áp cấp cứu:
Liều thông thường: bạn dùng 20-40 mg tiêm tĩnh mạch hay tiêm bắp, lặp lại khi cần thiết. Một số bệnh nhân (đặc biệt là những người có tổn thương thận) có thể cần một liều thấp hơn.
Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh suy tim sung huyết:
Liều khởi đầu: bạn dùng 10 mg uống 4 lần một ngày.
Liều duy trì: bạn có thể dùng lên đến 800 mg ba lần mỗi ngày đã có hiệu quả trong việc làm giảm hậu tải trong điều trị suy tim sung huyết.
Tính an toàn và hiệu quả ở trẻ em chưa được chứng minh trong thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát, mặc dù có kinh nghiệm với việc sử dụng hydralazine hydrochloride ở trẻ em. Liều khuyến cáo tiêm thông thường, tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch là 1,7-3,5 mg/kg cân nặng cơ thể trẻ hàng ngày, chia làm 4-6 liều.
Hydralazine có những dạng và hàm lượng sau:
Đi cấp cứu nếu bạn mắc bất cứ dấu hiệu của một phản ứng dị ứng: phát ban; khó thở; sưng mặt, môi, lưỡi hoặc họng.
Hãy gọi cho bác sĩ ngay nếu bạn có một tác dụng phụ nghiêm trọng như:
Tác dụng phụ ít nghiêm trọng có thể bao gồm:
Không phải ai cũng gặp các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.
Trước khi dùng hydralazine, bạn nên báo với bác sĩ và dược sĩ nếu:
Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.
Theo Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA), thuốc này thuộc nhóm thuốc C đối với thai kỳ. Bạn có thể tham khảo bảng phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai dưới đây:
Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Tốt nhất bạn cần viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.
Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá. Sử dụng thuốc này với bất kỳ những điều sau đây có thể gây ra một nguy cơ tác dụng phụ nhất định nhưng có thể là không thể tránh khỏi trong một số trường hợp. Nếu sử dụng cùng nhau, bác sĩ của bạn có thể thay đổi liều lượng hoặc tần suất sử dụng thuốc này hoặc cung cấp cho bạn hướng dẫn đặc biệt về việc sử dụng các thực phẩm, rượu, thuốc lá.
Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:
Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và sử dụng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.
Các bài viết của Hello Bacsi chỉ có tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa.
Đặt câu hỏi cho bác sĩ
Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để tạo câu hỏi
Chia sẻ với bác sĩ các thắc mắc của bạn để được giải đáp miễn phí.
Đăng ký hoặc Đăng nhập để đặt câu hỏi cho bác sĩ!