Tham vấn y khoa: TS. Dược khoa Trương Anh Thư · Dược · Bệnh viện Đại học Y Dược TP. HCM
Indomethacin là một hoạt chất thuộc nhóm kháng viêm không steroid (hay còn gọi là thuốc NSAID). Nó có tác dụng giảm bớt các triệu chứng của viêm nhờ ức chế quá trình tạo ra chất gây viêm có tên là prostaglandin.
Indomethacin được dùng để giảm đau, sưng, cứng khớp do viêm khớp, bệnh gout, viêm bao hoạt dịch, viêm gân, thoái hóa khớp… Việc giảm các triệu chứng này sẽ giúp cải thiện tốt sinh hoạt thường ngày của bạn.
Thuốc này cũng có thể được sử dụng để làm giảm đau do viêm màng ngoài tim và các tình trạng khác theo chỉ định của bác sĩ.
Bạn nên uống thuốc theo đúnng chỉ dẫn của bác sĩ, thường là một lần hoặc hai lần mỗi ngày với nhiều nước (240ml). Không nằm trong ít nhất 10 phút sau khi uống thuốc. Bạn có thể dùng thuốc này với thực phẩm, ngay sau bữa ăn, hoặc với các thuốc kháng axit để ngăn ngừa kích ứng dạ dày.
Liều dùng được dựa trên tình trạng sức khỏe của bạn và khả năng đáp ứng điều trị. Ở người lớn, không sử dụng nhiều hơn 200 mg mỗi ngày. Ở trẻ em, liều lượng cũng được dựa trên trọng lượng. Liều tối đa cho trẻ em là 4 mg/kg một ngày hoặc 150-200 mg một ngày, chọn liều thấp hơn. Để giảm bớt những rủi ro mắc tác dụng phụ (như chảy máu dạ dày), sử dụng thuốc này ở liều thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể. Không tăng liều hoặc dùng thuốc thường xuyên hơn so với quy định. Đối với các bệnh mạn tính như viêm khớp, tiếp tục dùng thuốc theo chỉ dẫn của bác sĩ. Thảo luận về những rủi ro và lợi ích với bác sĩ hoặc dược sĩ.
Trong tình trạng nhất định (chẳng hạn như viêm khớp), có thể mất đến 4 tuần dùng thuốc thường xuyên trước khi bạn thấy đầy đủ hiệu quả. Nếu bạn đang uống thuốc chỉ “khi cần thiết” (không theo lịch trình thường xuyên), hãy cẩn trọng thuốc giảm đau tác dụng tốt nhất nếu chúng được sử dụng khi dấu hiệu đầu tiên của cơn đau xảy ra. Nếu bạn đợi cho đến khi cơn đau đã trở nên tồi tệ, thuốc có thể hoạt động không tốt.
Hãy cho bác sĩ biết nếu tình trạng của bạn trở nên xấu hơn.
Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm, tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm. Không bảo quản trong ngăn đá. Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.
Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.
Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh viêm cột sống dính khớp
Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh viêm xương khớp
Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh thấp khớp
Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh gút cấp tính
Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh viêm bao hoạt dịch
Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh viêm gân
Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh đau đầu kiểu cụm
Liều dùng thông thường cho trẻ em mắc chứng còn ống động mạch
Indomethacin tiêm tĩnh mạch:
Ít hơn 48 giờ:
Liều được dùng cách khoảng 12-24 giờ.
2-7 ngày:
Lâu hơn 7 ngày:
Liều dùng thông thường cho trẻ em mắc bệnh viêm thấp khớp
Liều dùng thông thường cho trẻ em mắc bệnh giảm đau
Liều dùng thông thường cho trẻ em mắc hội chứng Bartter
Liều dùng thông thường cho trẻ em mắc hội chứng Gitelman
Liều dùng thông thường cho trẻ em mắc hội chứng mô bào (Langerhans Histiocytosis Cell)
Indomethacin có những dạng và hàm lượng sau:
Gọi cấp cứu nếu bạn có bất cứ dấu hiệu dị ứng: phát ban, khó thở; sưng mặt, môi, lưỡi, hoặc họng.
Ngưng dùng thuốc ngày và đến trung tâm y tế hoặc gọi cho bác sĩ nếu bạn có bất cứ phản ứng phụ nghiêm trọng như:
Tác dụng phụ ít nghiêm trọng có thể bao gồm:
Không phải ai cũng trải qua tác dụng phụ. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.
Trước khi dùng indomethacin, bạn nên:
Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.
Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.
Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.
Tình trạng sức khỏe của bạ nào có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Hãy chắc chắn cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:
Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.
Các bài viết của Hello Bacsi chỉ có tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa.
Đặt câu hỏi cho bác sĩ
Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để tạo câu hỏi
Chia sẻ với bác sĩ các thắc mắc của bạn để được giải đáp miễn phí.
Đăng ký hoặc Đăng nhập để đặt câu hỏi cho bác sĩ!