Món ăn từ cá nóc được xem là món ngon trong ẩm thực châu Á, đặc biệt là Nhật Bản. Để chế biến được món ăn này, đầu bếp phải có kỹ thuật tốt, được đào tạo đặc biệt để đảm bảo không có độc tố bên trong. Bởi vì, ngộ độc cá nóc có thể gây tử vong và đến nay vẫn chưa có thuốc giải đặc hiệu.
Chất độc trong cá nóc khi đi vào người sẽ gây ra những triệu chứng gì? Ăn cá nóc bị ngộ độc sẽ điều trị ra sao? Mời bạn cùng tìm hiểu cụ thể ở bài viết sau.
Tìm hiểu chung
Ngộ độc cá nóc là gì?
Có 5 loài cá nóc có độc là cá nóc chấm cam, cá nóc chuột vằn mang, cá nóc răng mỏ chim, cá nóc tro, cá nóc vằn mặt. Trong đó, hai loài cá nóc chấm cam và cá nóc chuột vằn mang là độc nhất. 100g trứng cá nóc chuột vằn có thể giết chết 200 người, 100g trứng cá nóc chấm cam có thể giết chết 60 – 70 người.
Chất độc trong cá nóc là tetrodotoxin (TTX) nên ngộ độc cá nóc còn được gọi là ngộ độc tetrodotoxin.
Ngoài các họ cá nóc, TTX còn có mặt trong một số loại động vật khác như cóc, cá mặt trời, cá nhím, cá mặt quỷ (cá mao ếch). Đây là một trong những hợp chất có độc tính mạnh nhất được tìm thấy trong tự nhiên.
Triệu chứng thường gặp
Những dấu hiệu và triệu chứng của ngộ độc cá nóc là gì?
Các triệu chứng thường xuất hiện khoảng 5 phút đến 3-4 giờ sau khi ăn cá nóc còn độc tố. Người ăn ban đầu sẽ có cảm giác tê và ngứa ran quanh miệng, tăng tiết nước bọt (chảy nước dãi), buồn nôn và nôn. Ngoài ra còn có thể gặp các triệu chứng như:
- Mệt mỏi
- Hoa mắt, chóng mặt
- Mất phản xạ
- Hạ huyết áp nghiêm trọng (với liều độc tố cao)
Các triệu chứng khi ngộ độc cá nóc có thể tiến triển nặng hơn trong vòng 4 – 6 giờ và dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng như tê liệt, mất ý thức và suy hô hấp, nghiêm trọng hơn nữa có thể gây tử vong.
Độc tính của tetrodotoxin trên lâm sàng được chia theo các mức độ ảnh hưởng về thần kinh và tim mạch như sau:
- Ngộc độc cá nóc độ 1: Tê bì và dị cảm quanh miệng; có thể có hoặc không các triệu chứng tiêu hóa như buồn nôn, tăng tiết nước bọt, tiêu chảy.
- Ngộc độc cá nóc độ 2: Tê bì ở lưỡi, mặt, đầu chi và các vùng khác của cơ thể, liệt vận động và thất điều, nói ngọng, đau đầu vã mồ hôi, các phản xạ vẫn bình thường.
- Ngộc độc cá nóc độ 3: Co giật, liệt mềm toàn thân, suy hô hấp, nói không thành tiếng, đồng tử giãn tối đa, mất phản xạ ánh sáng, có thể vẫn còn tỉnh.
- Ngộc độc cá nóc độ 4: Liệt cơ hô hấp nặng, ngừng thở, hạ huyết áp, nhịp tim chậm hay loạn nhịp, hôn mê.
Nguyên nhân
Nguyên nhân ngộ độc cá nóc là gì?
Phân tích độc tố trên 35 loài cá nóc thì có 14 loài chưa phát hiện thấy độc và 21 loài chứa độc với mức độ khác nhau. Trong 21 loài có độc thì 10 loài có độc tính mạnh, 7 loài có độc tính trung bình và 4 loài có độc tính nhẹ.
Chất độc của cá nóc được gọi là tetrodotoxin, không bị phá hủy ở nhiệt độ sôi hay làm khô, chất độc bị bất hoạt trong môi trường acid và kiềm mạnh. Tetrodotoxin tập trung ở trứng, ruột gan và tinh hoàn của cá. Chất này gây độc cho thần kinh, ức chế kênh natri – đặc biệt là ở cơ vân, ngăn cản quá trình phát sinh điện thế và dẫn truyền xung động. Hậu quả chính là gây liệt cơ, suy hô hấp và dễ dẫn đến tử vong.
Hầu hết các trường hợp ngộ độc cá nóc tại Việt Nam là do thiếu nhận biết về loại cá, không thao tác làm sạch, chế biến đúng cách.
Chẩn đoán và điều trị
Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ.
Những kỹ thuật y tế nào giúp chẩn đoán ngộ độc cá nóc?
Để chẩn đoán ngộ độc cá nóc, bác sĩ sẽ cần thực hiện các chẩn đoán xác định và phân biệt.
Chẩn đoán xác định lâm sàng
Sau khi ăn cá nóc, khô hoặc ruốc làm từ cá nóc từ vài phút đến vài giờ, người ăn có thể gặp phải các triệu chứng lâm sàng như đã kể trên. Những dấu hiệu này có thể biến mất sau 24 giờ nếu được điều trị kịp thời.
Chẩn đoán xác định bằng xét nghiệm
Người bị ngộ độc có thể được thực hiện các xét nghiệm như:
- Xét nghiệm máu để kiểm tra các chỉ số điện giải, urê, đường huyết, creatinin, thăng bằng toan kiềm.
- Điện tâm đồ để kiểm tra tình trạng nhịp tim chậm, rối loạn nhịp tim.
- Tìm độc chất tetrodotoxin (TTX) trong dịch cơ thể hoặc trong mẫu bệnh phẩm. Phương pháp này chỉ thực hiện được ở những cơ sở xét nghiệm đủ lớn.
Chẩn đoán phân biệt ngộ độc cá nóc
Với các trường hợp dị ứng hoặc sốc phản vệ do ăn hải sản, người bệnh có thể bị khó thở kiểu hen suyễn, nhịp tim tăng, hạ huyết áp, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, da đỏ ngứa ngáy sau khi ăn.
Nếu có liên quan đến tai biến mạch máu não (đột quỵ), các triệu chứng thần kinh thường chỉ xảy ra ở một bên cơ thể, có thể tăng trương lực cơ hoặc tăng phản xạ gân xương, có dấu hiệu Babinski.
Trong khi đó, liệt do ngộ độc cá nóc là liệt mềm.
Các chất độc khác ở thực phẩm (vi khuẩn, hoá chất trừ sâu, chất bảo quản, các loài cá độc khác) cũng gây nôn, buồn nôn. Ngoài ra cũng có trường hợp nguyên nhân không do độc như viêm dạ dày cấp, co thắt đại tràng.
Bác sĩ có thể chỉ định chụp cắt lớp vi tính (CT) hoặc chụp cộng hưởng từ não MRI nhằm giúp phân biệt ngộ độc cá nóc với các trường hợp khác.
Những phương pháp điều trị ngộ độc cá nóc
Điều trị ngộ độc cá nóc kết hợp việc hạn chế sự hấp thu độc tố của cơ thể, điều trị triệu chứng và can thiệp tích cực nếu có các triệu chứng đe dọa tính mạng như liệt toàn thân, suy hô hấp nặng.
Để sơ cứu tại chỗ cho bệnh nhân vừa ăn cá nóc không quá 3 giờ có dấu hiệu tê môi, tê tay nhưng còn tỉnh táo, người ăn cần cố gắng gây nôn ói, ho khạc. Nhằm đề phòng bị sặc, bạn nên đặt người bệnh nằm nghiêng, đầu thấp.
Cho người bị ngộ độc uống than hoạt tính khi còn tỉnh, chưa hôn mê.
- Người lớn uống 30g than hoạt tính pha với 250ml nước sạch, khuấy đều.
- Đối với trẻ nhỏ từ 1-12 tuổi, pha 25g than hoạt tính với 100-200ml nước sạch rồi cho uống.
- Với trẻ nhỏ dưới 1 tuổi, có thể dùng 1g than hoạt/1kg cân nặng cơ thể pha với 50ml nước sạch.
Uống sớm trong vòng 1 giờ sau khi ăn cá nóc sẽ mang lại hiệu quả cao và giúp loại bỏ chất độc hiệu quả hơn. Tuy nhiên, biện pháp này chống chỉ định khi người bệnh đã hôn mê hay rối loạn ý thức, chưa được đặt ống nội khí quản.
Nếu người bệnh khó thở, thở yếu hoặc ngừng thở, tím tái, bạn cần thực hiện hô hấp nhân tạo, thổi ngạt theo điều kiện hiện có tại chỗ và nhanh chóng đưa bệnh nhân đến cơ sở y tế gần nhất. Việc điều trị nên được tiến hành ở các cơ sở y tế được trang bị đầy đủ phương tiện hồi sức cấp cứu.
Hiện nay vẫn chưa có thuốc giải đặc hiệu cho trường hợp ngộ độc cá nóc.
Tiên lượng
Ngộ độc cá nóc có nguy hiểm không?
Tiên lượng của tình trạng ngộ độc cá nóc phụ thuộc vào nhiều yếu tố như hàm lượng chất độc đã hấp thu, thời gian từ khi khởi phát triệu chứng đến khi được điều trị, điều kiện cơ sở vật chất y tế tại nơi cấp cứu…
- Với các trường hợp ngư dân ăn cá nóc hay hải sản có chứa TTX trên tàu thuyền, nơi xảy ra ngộ độc xa các cơ sở y tế hoặc được phát hiện chậm thì rất dễ tử vong trước khi đến bệnh viện.
- Nếu được cấp cứu kịp thời và đầy đủ, tiên lượng thường tốt và hồi phục sau 24 giờ đầu. Ngược lại, nếu liều lượng độc tố cao mà chậm trễ cấp cứu, người ăn thường tử vong trong vòng 4-6 giờ sau khi ngộ độc.
Phòng ngừa
Phòng ngừa ngộ độc cá nóc?
Biện pháp tốt nhất để ngừa ngộ độc cá nóc là:
- Không ăn các loại hải sản chứa tetrodotoxin như cá nóc, bạch tuộc vòng xanh… cũng như không tự ý chế biến và lưu trữ sản phẩm từ các loại hải sản chứa tetrodotoxin.
- Ngư dân nên loại bỏ cá nóc ngay từ khi kéo lưới, đánh bắt tại bến cá.
- Khi làm khô cá, nên kiểm tra kỹ lưỡng và loại bỏ cá nóc bị lẫn vào cá thường trước khi phơi khô.
- Không mua/bán chả cá nóc, bột cá nóc hoặc các sản phẩm cá nóc khác.
[embed-health-tool-bmr]