Bị “viêm ống tai ngoài’, thoạt nghe tưởng chừng như “chẳng có gì to tát’, chỉ là bệnh ngoài da, gây ngứa ngứa, đau đau, ươn ướt trong tai tí thôi, vài ba ngày là hết. Thực ra, điều này cũng đúng nếu chỉ là viêm nhẹ. Nhưng đừng vì thế mà chủ quan, một khi mức độ viêm trở lên nặng hơn, đe dọa biến chứng hoặc có biến chứng thì cũng… “không đùa được đâu’.
Vậy, thực sự viêm tai ngoài nguy hiểm tới mức nào? Những thông tin trong bài viết sau của Hello Bacsi sẽ giúp bạn có cái nhìn đúng đắn về bệnh cũng như hiểu được nguyên nhân, triệu chứng và cách các bác sĩ điều trị bệnh viêm tai ngoài như thế nào.
Bệnh viêm tai ngoài là gì?
Ở đây, chúng ta đang đề cập tới “nhân vật chính’ đó là ống tai ngoài, tức là cái ống tai ở phía ngoài mà nôm na thường được gọi là “lỗ tai’. Đó là cái ống không được thẳng lắm, chạy từ cửa tai tới màng nhĩ và gồm 2 phần nối tiếp nhau, phần ống tai sụn ở phía ngoài và ống tai xương ở phía trong. Ống tai được lót bởi một lớp da mỏng có chứa các nang lông và tuyến tiết ráy. Chất ráy có tác dụng bảo vệ da ống tai. Bình thường, ráy tai và những tế bào chết bong tróc sẽ được hệ thống lông “vận chuyển’ ra cửa tai để nó tự rớt ra ngoài.
Viêm ống tai ngoài là tình trạng viêm xảy ra ở lớp da lót ống tai. Viêm là cấp tính nếu tình trạng này xảy ra và kéo dài dưới 6 tuần, nếu kéo dài trên 3 tháng thì là viêm mạn tính. Viêm ống tai có thể lan ra phía ngoài tới cửa tai, bình tai hoặc vành tai. Viêm có thể do tác nhân vi sinh hoặc không. Đa phần là viêm cấp do vi khuẩn, một số ít rất hiếm hoi có thể do vi nấm. Ngoài ra, viêm da ống tai còn có thể do dị ứng, do chàm hoặc bệnh vảy nến.
Bệnh viêm ống tai ngoài hay gặp ở vùng có khí hậu nhiệt đới, vào mùa hè, thời gian mà người ta hay đi bơi lội để “giải nhiệt’. Những người giỏi bơi lội thì ít bị nước lọt vào tai, ngược lại, những người chưa thuần thục lắm thường hay bị nước lọt vào tai. Nước đọng trong tai thời gian lâu sẽ khiến da ống tai bị “ngâm’ và giảm sức đề kháng, lúc đó vi trùng dễ dàng xâm nhập và gây viêm, nhất là khi bơi lội ở vùng nước ô nhiễm. Viêm ống tai ngoài cấp tính nếu không tự hết hoặc được điều trị khỏi, sẽ chuyển sang giai đoạn viêm mạn tính.
Người bị viêm ống tai ngoài sẽ cảm thấy được những triệu chứng gì?
Tùy thuộc vào giai đoạn bệnh và độ nặng của tổn thương mà bệnh nhân có những triệu chứng chủ quan khác nhau. Ban đầu thì bệnh nhân có thể cảm thấy hơi nhột nhột, châm chích trong tai. Sau đó cảm giác sẽ càng ngày càng rõ ràng hơn với các triệu chứng sau:
- Ngứa trong lỗ tai
- Đau tai. Cảm giác đau tăng lên khi day ấn vào gờ bình tai hoặc khi nắm kéo vành tai (do chỗ viêm bị dồn nén và bị kéo giãn). Mức độ đau do viêm da ở vùng này không giống những vùng khác vì lớp da ở đây rất mỏng, khi bị viêm sẽ kích thích phản ứng của màng xương ống tai nằm ngay phía dưới, gây đau dữ dội hơn.
- Tai chảy mủ hoặc tai chảy dịch
- Cảm giác đầy tai và giảm hoặc mất thính lực tạm thời
- Sốt và bứt rứt khó chịu
Bạn có thể gặp các triệu chứng và dấu hiệu khác không được đề cập của bệnh viêm tai ngoài. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các dấu hiệu bệnh viêm tai ngoài, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.
>>> Bạn có thể quan tâm: Triệu chứng viêm tai ngoài mãn tính và cách điều trị
“Thủ phạm” gây ra viêm ống tai ngoài
Bình thường, da ống tai luôn được bảo vệ bởi 1 lớp ráy sinh lý phủ lên trên bề mặt. Ngoài việc che chắn, bắt giữ những tác nhân gây hại rồi đẩy ra ngoài, nó còn duy trì độ pH axit nhất định để kìm hãm sự phát triển của vi khuẩn và vi nấm. Nếu lớp màng ráy bảo vệ bị mất đi, độ pH trở lên kiềm hóa thì biểu mô da sẽ bị tổn thương. Cũng lưu ý rằng, sự cân bằng “sinh thái’ của hệ vi sinh trên da rất quan trọng, nếu chủng này bị kìm hãm thì chủng khác sẽ “vùng lên’. Đấy là lý do tại sao khi nhỏ kháng sinh dài ngày để trị nhiễm trùng thì ống tai sẽ dễ bị nhiễm nấm.
Tác nhân vi khuẩn gây bệnh thường gặp nhất là trực khuẩn mủ xanh, tụ cầu vàng, tạp khuẩn. Đôi khi tác nhân gây viêm lại là vi nấm, bao gồm nấm men và nấm mốc.
Những yếu tố nào làm tăng nguy cơ mắc bệnh viêm tai ngoài?
Có rất nhiều yếu tố có thể tạo điều kiện cho những tác nhân vi sinh xâm nhập và gây viêm. Việc giảm thiểu những yếu tố rủi ro này sẽ giúp chúng ta tránh bị mắc bệnh. Những yếu tố nguy cơ bao gồm:
- Bơi lội: Để nước lọt vào tai khi bơi, nhất là ở những vùng nước ô nhiễm. Khi da ống tai bị ẩm ướt, sức đề kháng của da sẽ giảm
- Chấn thương ống tai: Do sử dụng thường xuyên tai nghe, máy trợ thính trong tai. Do sử dụng các dụng cụ vệ sinh tai không đúng cách
- Hẹp ống tai ngoài: Một số người bị hẹp ống tai bẩm sinh làm cho tai khó tự làm sạch. Ở trẻ em, ống tai cũng chưa đủ rộng nên dễ bị viêm hơn người lớn
- Ống tai được làm sạch quá mức: Việc làm sạch quá mức ống tai với tăm bông hoặc các vật dụng khác, gây mất lớp ráy sinh lý bảo vệ da ống tai
- Bít tắc ống tai: Do dị vật, do nút ráy
- Tình trạng da liễu: Chàm, vảy nến lan đến da ống tai
- Dị ứng hoặc kích ứng da do trang sức, keo xịt tóc hoặc thuốc nhuộm tóc
- Mắc các bệnh toàn thân như tiểu đường, hóa trị, xạ trị
- Suy nhược cơ thể, stress
- Bị suy giảm miễn dịch trong bệnh HIV/AID
Bác sĩ sẽ tiến hành khám xét như thế nào?
Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ.
Sau khi chẩn đoán xác định, các bác sĩ sẽ tiến hành điều trị. Căn cứ vào hỏi bệnh và các dấu hiệu khi khám xét như: Da ống tai bị sung huyết, sưng nề, chảy dịch và có những cặn bẩn. Màng nhĩ cũng có thể bị sung huyết. Đánh giá tình trạng lan rộng của tổn thương ra phía ngoài vành tai, tình trạng viêm của hạch. Trong trường hợp nghiêm trọng hoặc nhiễm trùng tái phát, bác sĩ có thể lấy mẫu thử của mủ trong tai và gửi đến phòng xét nghiệm để tìm loại vi khuẩn hoặc nấm đã gây ra nhiễm trùng, làm kháng sinh đồ khi cần thiết. Khi nghi ngờ có yếu tố tăng nặng, các bác sĩ có thể cho làm xét nghiệm đường huyết, HIV…
Trong quá trình khám xét, bác sĩ cũng sẽ chẩn đoán phân biệt với các bệnh khác như: Viêm tai giữa cấp mủ có thủng nhĩ, viêm da ống tai do tiếp xúc, bệnh vảy nến, zona tai, nhọt ống tai, dị vật ống tai, ung thư biểu mô ống tai…
Tình trạng viêm được phân thành 3 cấp độ:
- Nhẹ: Ngứa, khó chịu ít, ống tai sung huyết, phù nề nhẹ. Ống tai vẫn còn thông thoáng
- Trung bình: Ống tai bị phù nề gây bít tắc một phần
- Nặng: Ống tai phù nề nhiều, bít tắc hoàn toàn. Đau dữ dội. Sốt cao và nổi hạch.
Điều trị bệnh viêm tai ngoài như thế nào?
Đa số trường hợp viêm ống tai ngoài là thể nhẹ và trung bình, chỉ cần điều trị ngoại trú, không cần nhập viện. Hầu hết các trường hợp viêm cấp tính đều do vi khuẩn, mặc dù khởi đầu có thể do nhiễm nấm. Vì vậy, thuốc “đầu tay’ được chỉ định bao giờ cũng là kháng sinh và luôn là kháng sinh tại chỗ là trước hết.
Kháng sinh đường uống chỉ được dùng khi có biến chứng, viêm lan tỏa, diễn tiến ác tính trên nền bệnh nhân bị tiểu đường, bị suy giảm miễn dịch hoặc khi có viêm tai giữa kết hợp. Thuốc giảm đau loại thông thường như acetaminophen hay ibuprofen được sử dụng để giảm bớt cơn đau từ nhẹ tới trung bình. Khi đau nhức trầm trọng, bác sĩ có thể cho dùng thuốc giảm đau mạnh hơn, loại dẫn chất của thuốc phiện, nhưng rất hạn chế và ngắn ngày do thuốc có khả năng gây nghiện. Thông thường, nhỏ kháng sinh tại chỗ có thể khống chế sự phát triển của vi khuẩn, giảm viêm dẫn tới giảm đau. Khi ống tai bị phù nề nhiều, có xu hướng khít hẹp thì bác sĩ có thể đặt vào 1 đoạn bấc hoặc 1 đoạn ruy băng gạc có tẩm thuốc với mục đích để mao dẫn thuốc vào tai và chống chít hẹp ống tai, sau 2-3 ngày sẽ lấy bỏ.
Thuốc nhỏ tai có thể chỉ là dung dịch kháng sinh đơn thuần hoặc có thêm thành phần kháng viêm loại steroids. Nếu viêm nhẹ thì chỉ cần nhỏ kháng sinh đơn thuần. Viêm trung bình thì dùng loại có steroids kết hợp để giảm viêm, giảm phù và giảm tiết dịch nhanh hơn. Vì một số thuốc nhỏ tai có nguy cơ gây độc cho ốc tai và tiền đình ở tai trong (nhóm aminoglycosides) nên các bác sĩ phải đánh giá được tình trạng của màng nhĩ trước khi chỉ định dùng thuốc. Nếu có thủng màng nhĩ, chỉ được dùng loại thuốc không có hại cho tai trong (fluoroquinolone). Do vậy, không tự ý dùng thuốc khi chưa có chỉ định từ bác sĩ chuyên khoa.
Khi dùng thuốc nhỏ tai, phải theo đúng hướng dẫn như: Nằm nghiêng, nhỏ từ 3 tới 5 giọt thuốc vào tai, giữ nguyên tư thế trong 3-5 phút, ngày nhỏ từ 2-4 lần tùy theo từng loại thuốc. Tuân thủ đúng liệu trình được chỉ định và tái khám theo hẹn. Tránh lạm dụng thuốc kháng sinh tại chỗ vì có thể tạo điều kiện cho nấm phát triển.
Rửa tai để loại bỏ những dịch mủ và cặn bẩn cũng rất tốt, tuy nhiên phải làm đúng cách và thao tác hết sức nhẹ nhàng, tránh gây thêm tổn thương làm cho bệnh lan rộng, khó kiểm soát.
>>> Bạn có thể quan tâm: Tác dụng của thuốc nhỏ viêm tai ngoài
Viêm ống tai ngoài có nguy hiểm không?
Câu trả lời là có. Nếu để tình trạng viêm này tiến triển thành viêm mạn tính thì dễ có nguy cơ ống tai bị chít hẹp dần dần, dẫn tới giảm hoặc mất thính lực. Trong giai đoạn viêm cấp, nguy hiểm nhất là dạng tiến triển nhanh, gây viêm lan tỏa, viêm hoại tử ác tính, viêm “bành trướng’ ra bên ngoài tai tới các mô tế bào vùng mặt. Tình trạng trầm trọng có thể gây ra cốt tủy viêm xương thái dương, liệt dây thần kinh mặt, viêm não màng não, viêm tắc các tĩnh mạch xoang nội sọ, viêm màng trong tim, nhiễm trùng huyết, đe dọa tính mạng. Cho nên, cần thận trọng khi thấy bệnh tiến triển nhanh, kháng điều trị, đặc biệt là trên những bệnh nhân già yếu, mắc bệnh tiểu đường hoặc suy giảm miễn dịch.
Làm thế nào để phòng bệnh và cần phải lưu ý những gì khi đang điều trị viêm ống tai ngoài?
Để phòng bệnh, cần hết sức tránh những yếu tố nguy cơ đã nêu ở trên nếu có thể.
Trong quá trình điều trị ngoại trú, nên quay lại tái khám ngay nếu thấy có những biểu hiện sau:
- Tình trạng không bớt sau 3 ngày điều trị
- Các cơn đau trở nên trầm trọng, kéo dài hoặc tai có cảm giác bị bít tắc hơn
- Sưng vùng tai, sốt cao, nổi hạch
Tóm lại, tuy bệnh viêm ống tai ngoài có vẻ như “chuyện thường ngày ở huyện’ và “bọn trẻ quê tôi bị hoài’ nhưng đôi khi có những trường hợp trở nên “đặc biệt nghiêm trọng’, do vậy cần phải có thái độ nhìn nhận đúng đắn kẻo tai lành trở thành… “tai ương’.
>>> Bạn có thể quan tâm: Cách nhận biết dấu hiệu viêm tai ngoài và giải pháp phòng ngừa hiệu quả
Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để được tư vấn phương pháp hỗ trợ điều trị tốt nhất.
[embed-health-tool-heart-rate]