Tham vấn y khoa: TS. Dược khoa Trương Anh Thư · Dược · Bệnh viện Đại học Y Dược TP. HCM
Aripiprazole có tác dụng điều trị một số rối loạn tâm thần hoặc tâm lý (như rối loạn lưỡng cực, tâm thần phân liệt, rối loạn Tourette, và chứng dễ bị kích thích kết hợp với rối loạn tự kỷ). Thuốc cũng có thể được sử dụng kết hợp với các thuốc khác để điều trị trầm cảm. Aripiprazole là loại thuốc chống loạn thần (loại không điển hình). Aripiprazole hoạt động bằng cách khôi phục lại sự cân bằng các chất tự nhiên nhất định trong não (dẫn truyền thần kinh).
Aripiprazole có thể làm giảm ảo giác và cải thiện sự tập trung của bạn. Thuốc hỗ trợ bạn suy nghĩ rõ ràng hơn và tích cực về bản thân, cảm thấy bớt lo lắng, và khiến bạn chủ động hơn trong cuộc sống hàng ngày. Aripiprazole có thể điều trị sự thay đổi tâm trạng nghiêm trọng và giảm mức độ thường xuyên thay đổi tâm trạng.
Thuốc dùng đường uống, dùng thuốc cùng hoặc không cùng thức ăn theo chỉ dẫn của bác sĩ, thông thường một lần hàng ngày. Liều lượng được dựa trên tình trạng sức khỏe của bạn, khả năng đáp ứng điều trị, tuổi tác, và các loại thuốc khác mà bạn đang dùng. Hãy nói với bác sĩ và dược sĩ của bạn về tất cả các loại thuốc bạn sử dụng (bao gồm cả thuốc theo toa, thuốc không cần toa, và các sản phẩm thảo dược). Để giảm nguy cơ tác dụng phụ, bác sĩ có thể cho bạn uống thuốc này với liều khởi đầu thấp và tăng dần liều. Hãy uống thuốc theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ.
Không chia nhỏ, nghiền nát viên thuốc khi uống. Tuy nhiên, nhiều loại thuốc tương tự (thuốc viên tác dụng ngay) có thể được chia nhỏ hoặc nghiền nát.
Nếu bạn uống thuốc dạng nước, đo liều lượng sử dụng bằng thiết bị đo hoặc một chiếc cốc đo. Không sử dụng muỗng.
Không tự ý gia tăng liều dùng thuốc hoặc dùng thuốc lâu hơn thời gian bác sĩ chỉ định cho bạn. Tình trạng bệnh của bạn sẽ không cải thiện nhanh hơn, và nguy cơ mắc tác dụng phụ cũng sẽ tăng lên.
Có thể phải mất vài tuần thuốc mới phát huy tác dụng hoàn toàn. Hãy dùng thuốc đều đặn để thuốc đạt hiệu quả trị bệnh cao. Hãy dùng thuốc vào cùng một thời điểm trong ngày.
Dù bạn cảm thấy bệnh đã khá hơn, bạn vẫn nên tiếp tục uống thuốc. Một vài bệnh có thể trở nên nặng hơn nếu bạn ngừng thuốc đột ngột. Liều thuốc nên được giảm từ từ cho đến khi ngừng hẳn. Hãy hỏi ý kiến bác sĩ để được hướng dẫn chi tiết.
Báo cho bác sĩ nếu tình trạng bệnh của bạn không được cải thiện hoặc trở nên nặng hơn.
Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm, tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm. Không bảo quản trong ngăn đá. Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.
Không vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.
Đối với dạng thuốc tiêm, nên bảo quản trong ngăn mát tủ lạnh.
Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.
Liều dùng thông thường cho người lớn điều trị tâm thần phân liệt
Tiêm bắp, thuốc phóng thích kéo dài:
Liều dùng thông thường cho người lớn điều trị rối loạn lưỡng cực
Liều dùng thông thường cho người lớn điều trị tình trạng kích động
Điều trị kích động liên quan đến tâm thần phân liệt, rối loạn lưỡng cực (hưng cảm hoặc hỗn hợp):
Liều dùng thông thường cho người lớn điều trị trầm cảm
Điều trị bổ trợ nếu bạn đã dùng thuốc chống trầm cảm:
Liều dùng thông thường cho trẻ em điều trị tâm thần phân liệt:
13-17 tuổi:
Liều dùng thông thường cho trẻ em điều trị rối loạn lưỡng cực
Điều trị cơn hưng cảm và hỗn hợp kết hợp với rối loạn lưỡng cực có hoặc không có biểu hiện tâm thần dạng đơn trị liệu hoặc dạng phối hợp thêm với lithium hoặc valproate:
10-17 tuổi:
Liều dùng thông thường cho trẻ em điều trị tự kỷ
Điều trị các vấn đề liên quan đến rối loạn tự kỷ (bao gồm cả gây hấn, hành vi cố ý gây thương tích cho bản thân, bộc phát cơn giận, và thay đổi tâm trạng):
6-17 tuổi:
Liều dùng thông thường cho trẻ em điều trị Hội chứng Tourette
Hội chứng Tourette, rối loạn tic: Trẻ em và thanh thiếu niên 7-18 tuổi. Thông tin cho liều dùng vẫn chưa được quyết định. Tuy nhiên, các nghiên cứu đã sử dụng các liều sau:
Viên nén, thuốc uống: 2 mg, 5 mg, 10 mg, 15 mg, 20 mg, 30 mg.
Gọi cấp cứu nếu bạn có bất cứ dấu hiệu nào của phản ứng dị ứng: phát ban; khó thở; sưng mặt, môi, lưỡi, hoặc họng.
Ngừng sử dụng aripiprazole và gọi cho bác sĩ ngay nếu bạn bị các tác dụng phụ nghiêm trọng như:
Tác dụng phụ ít nghiêm trọng có thể bao gồm:
Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.
Trước khi dùng aripiprazole, bạn nên:
Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ. Thuốc này thuộc nhóm thuốc C đối với thai kỳ.
Ghi chú: Phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai:
Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồn thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.
Nếu dùng thuốc này với các thuốc làm cho bạn buồn ngủ có thể khiến tình trạng buồn ngủ trở nên nặng hơn. Hãy hỏi bác sĩ trước khi dùng aripiprazole với thuốc ngủ, thuốc giảm đau có chất gây nghiện, thuốc giãn cơ, hoặc thuốc tâm thần, trầm cảm, hoặc co giật.
Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá. Không dùng thuốc này với:
Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có những vấn đề sức khỏe, đặc biệt là:
Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Triệu chứng quá liều có thể bao gồm buồn ngủ, nôn mửa, hung hăng, lú lẫn, run, nhịp tim nhanh hay chậm, co giật (co giật), khó thở, hoặc ngất xỉu.
Nếu bạn quên liều thứ hai hoặc thứ ba:
Nếu bạn quên liều thứ tư trở lên:
Các bài viết của Hello Bacsi chỉ có tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa.
Đặt câu hỏi cho bác sĩ
Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để tạo câu hỏi
Chia sẻ với bác sĩ các thắc mắc của bạn để được giải đáp miễn phí.
Đăng ký hoặc Đăng nhập để đặt câu hỏi cho bác sĩ!