Tham gia cộng đồng Sức khỏe Phụ nữ và nhận tư vấn từ bác sĩ Phụ khoa!
Theo dõi chu kỳ kinh
Bạn có chắc chắn muốn đăng xuất?
Viêm giáp (viêm tuyến giáp) là tình trạng viêm (sưng) tuyến giáp. Đây là một tuyến nhỏ ở dưới cổ đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát quá trình chuyển hóa. Viêm có thể dẫn đến tuyến giáp hoạt động quá mức (cường giáp) hoặc giảm hoạt động (suy giáp).
Loại phổ biến nhất của viêm giáp là chứng viêm giáp Hashimoto. Các dạng viêm giáp khác như viêm giáp bán cấp và viêm giáp thầm lặng cũng có thể dẫn đến cường giáp. Viêm giáp hậu sản cũng có thể xảy ra ở phụ nữ vừa mới sinh.
Viêm giáp có thể dẫn đến cả hai triệu chứng tuyến giáp hoạt động quá mức và giảm hoạt động tùy thuộc vào giai đoạn của nó.
Bệnh có thể xảy ra với mọi người ở mọi lứa tuổi. Tuy nhiên bệnh thường xảy ra ở nữ giới nhiều hơn nam giới. Phụ nữ mắc chứng này nhiều hơn nam giới gấp 10 lần.
Triệu chứng phụ thuộc vào loại viêm giáp và độ nặng của bệnh. Các triệu chứng phổ biến ở giai đoạn sớm là tuyến giáp sưng to ra, đôi khi đau và cảm giác bị căng, khô mắt và khô miệng. Có loại viêm giáp không đau.
Các triệu chứng của viêm giáp cũng có thể khá giống với triệu chứng của cường giáp. Bao gồm sụt cân, thèm ăn nhiều, tiêu chảy, rối loạn chu kỳ kinh nguyệt, nhịp tim nhanh, lo âu, nhạy cảm với cái nóng và run.
Ngoài ra, ở một giai đoạn của viêm giáp sẽ xuất hiện các triệu chứng của bệnh suy giáp. Triệu chứng có thể là tăng cân nhưng chán ăn, táo bón, mệt mỏi, trầm cảm, nhạy cảm với lạnh, và yếu mệt.
Có thể có các triệu chứng khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các dấu hiệu bệnh, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ.
Vì tuyến giáp có vai trò kiểm soát quá trình chuyển hóa nên viêm giáp sẽ gây ảnh hưởng đến sinh hoạt hằng ngày của bạn. Nên gọi bác sĩ nếu bạn:
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến viêm giáp. Nguyên nhân thường gặp nhất là do hệ thống miễn dịch của cơ thể tấn công tế bào tuyến giáp. Các bác sĩ không rõ vì sao hệ miễn dịch lại tấn công tuyến giáp. Một số nhà khoa học cho rằng vi khuẩn hoặc virus có thể kích hoạt đáp ứng này, trong khi số khác tin rằng có thể liên quan đến khiếm khuyết gen. Kết quả có thể dẫn đến lượng hormone tăng cao (cường giáp), theo sau là đợt sụt giảm hormone (suy giáp).
Có rất nhiều yếu tố có thể làm tăng nguy cơ viêm giáp, bao gồm:
Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ.
Những người được điều trị bằng hormone tuyến giáp có thể sẽ cần điều trị suốt đời.
Những người mắc bệnh Hashimoto sẽ dùng levothyroxine (hormone tuyến giáp) để thay thế nội tiết tố bị thiếu. Viêm giáp thầm lặng và viêm giáp bán cấp có thể biến mất mà không cần điều trị hoặc có thể cần thuốc kháng viêm. Các thuốc này bao gồm thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) hoặc prednisone để giảm đau. Thuốc ức chế beta ví dụ như propranolol hoặc atenolol có thể được dùng để điều hòa nhịp tim nhanh.
Bác sĩ sẽ hỏi bệnh sử, khám thực thể và đề nghị xét nghiệm máu. Các xét nghiệm này sẽ đo nồng độ hormone kích thích tuyến giáp (TSH) và kháng thể kháng giáp. Một kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh đặc biệt gọi là đo độ hấp thụ iốt phóng xạ (RAIU) cũng có thể được thực hiện.
Xét nghiệm hormone: xét nghiệm máu có thể định lượng hormone được sản xuất bởi tuyến giáp và tuyến yên. Nếu suy giáp, lượng hormone giáp thấp nhưng lượng TSH cùng thời điểm lại cao do tuyến yên cố gắng kích thích tuyến giáp sản xuất nhiều hormone hơn nữa.
Xét nghiệm kháng thể: bởi vì bệnh Hashimoto là một bệnh tự miễn nên nguyên nhân có thể liên quan đến việc tạo các kháng thể bất thường. Xác nghiệm máu có thể xác nhận sự hiện diện của kháng thể kháng peroxidase tuyến giáp, một hormone được tìm thấy bình thường trong tuyến giáp, đóng vai trò quan trọng trong sự sản xuất hormone giáp.
Viêm giáp có thể được hạn chế nếu bạn:
Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để được tư vấn phương pháp hỗ trợ điều trị tốt nhất.
Theo dõi chu kỳ kinh nguyệt của bạn, xác định những ngày dễ thụ thai nhất để tăng cơ hội thụ thai hoặc áp dụng biện pháp tránh thai.
Theo dõi chu kỳ kinh nguyệt của bạn, xác định những ngày dễ thụ thai nhất để tăng cơ hội thụ thai hoặc áp dụng biện pháp tránh thai.
Độ dài chu kỳ kinh nguyệt
(ngày)
Số ngày hành kinh
(ngày)
Các bài viết của Hello Bacsi chỉ có tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa.
Ferri, Fred. Ferri’s Netter Patient Advisor. Philadelphia, PA: Saunders / Elsevier, 2012. Bản in. Trang 227
Bình luận
Bình luận ngay
Đóng góp ý kiến của bạn cho Hello Bacsi
Đăng ký hoặc Đăng nhập để bình luận ngay!