U tuyến giáp (hay nhân tuyến giáp, hạt giáp, nốt tuyến giáp) là bệnh lý có thể gặp ở cả hai giới, nhưng tỷ lệ mắc ở nữ lại cao hơn so với nam. Trên thực tế, khá nhiều người vẫn chưa biết rõ về căn bệnh này cũng như cách phòng bệnh sao cho hiệu quả.
U tuyến giáp (hay nhân tuyến giáp, hạt giáp, nốt tuyến giáp) là bệnh lý có thể gặp ở cả hai giới, nhưng tỷ lệ mắc ở nữ lại cao hơn so với nam. Trên thực tế, khá nhiều người vẫn chưa biết rõ về căn bệnh này cũng như cách phòng bệnh sao cho hiệu quả.
Đa số các trường hợp mắc nhân tuyến giáp là lành tính nhưng vẫn có một số trường hợp bệnh tiến triển thành ác tính. Chưa kể, các dấu hiệu của bệnh cũng khá mờ nhạt khiến bệnh nhân lơ là đến khi phát hiện thì khối u đã phát triển sang giai đoạn muộn. Để hiểu rõ hơn về u tuyến giáp, mời bạn hãy theo dõi bài viết sau.
Tuyến giáp là tuyến nội tiết nằm phía trước cổ giữ vai trò sản sinh hormone giáp điều hòa quá trình trao đổi chất, cũng như đảm bảo hoạt động bình thường của nhiều cơ quan ở người.
U tuyến giáp (Thyroid nodules) là hiện tượng tăng sinh bất thường của một nhóm mô tuyến giáp dẫn đến hình thành tổn thương dạng khối (dạng đặc hoặc lỏng) khu trú tại tuyến nội tiết này.
Các khối u này có thể lành tính hoặc ác tính (chỉ khoảng 5% số ca bệnh nhưng dễ phát triển thành ung thư nếu không sớm phát hiện và điều trị).
Trong hầu hết các trường hợp, nhân tuyến giáp thường không ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe và chỉ được tình cờ phát hiện nếu người bệnh có siêu âm vùng cổ khi khám sức khỏe định kỳ. Đôi khi nhân tuyến giáp phát triển đủ lớn và quan sát được bằng mắt thường. Những trường hợp u tuyến giáp lớn như vậy sẽ gây mất thẩm mỹ, đồng thời chèn ép làm cản trở hoạt động thở và nuốt.
U tuyến giáp được phân làm hai loại là u giáp lành tính và u giáp phát triển thành ung thư tuyến giáp. Tùy theo đặc điểm triệu chứng người ta chia ung thư tuyến giáp thành 4 loại thường gặp, bao gồm:
Nhân tuyến giáp lành tính có thể là bướu giáp đa nhân không độc (làm thay đổi cấu trúc tuyến giáp nhưng không gây rối loạn sản xuất hormone), u nang tuyến giáp, bướu giáp keo (nhiều dịch lỏng trong mô tuyến giáp)…
Hầu hết người bị nhân tuyến giáp không có biểu hiện rõ ràng mà chỉ phát hiện ra bệnh khi kích thước nốt tuyến giáp lớn đến mức có thể thấy bằng mắt thường hoặc cảm nhận khi chạm vào. Hạt giáp lớn thường chèn ép vào thanh quản, khí quản, thực quản khiến người bệnh bị khàn tiếng, khó thở hoặc khó nuốt.
Nhiều ca u tuyến giáp phát triển làm tăng sinh thyroid hormone gây các biểu hiện giống với cường giáp như:
Ngược lại, khi nồng độ hormone này xuống thấp, người bệnh sẽ có triệu chứng như suy giáp bao gồm:
Chỉ một số nhỏ người bệnh nhân tuyến giáp tiến triển thành ung thư, nhưng việc chẩn đoán không thể dựa trên mỗi triệu chứng mà còn phụ thuộc vào nhiều xét nghiệm u tuyến giáp khác.
Bệnh nhân tuyến giáp có thể dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm như:
Cho đến nay, các nhà khoa học vẫn chưa biết chính xác nguyên nhân gây ra bệnh lý này. Tuy vậy, một vài yếu tố nguy cơ được cho là có thể làm xuất hiện nhân tuyến giáp, bao gồm:
Để biết chính xác một người bị nhân tuyến giáp hay không, trước hết, bác sĩ sẽ hỏi bệnh sử rồi tiến hành thăm khám các dấu hiệu lâm sàng.
Ở giai đoạn sớm, u tuyến giáp thường cứng, bờ rõ, bề mặt nhẵn hoặc gồ ghề, chuyển động theo nhịp nuốt. Đến giai đoạn muộn, khối u lớn hơn, chạm vào thấy rõ kèm theo triệu chứng nuốt khó, khàn tiếng, khó thở, nếu là u ác tính có thể thấy các vết thâm nhiễm gần hạt giáp.
Sau bước thăm khám, bác sĩ sẽ chỉ định một hoặc nhiều xét nghiệm sau:
Phương pháp điều trị u tuyến giáp tùy theo bệnh trạng, tính chất (lành tính hay ác tính) và vị trí của khối u. Nếu là hạt giáp lành tính, người bệnh chỉ cần theo dõi tại nhà và kiểm tra định kỳ tại cơ sở y tế.
Trường hợp là nhân giáp ác tính, việc điều trị có thể sẽ phức tạp hơn và cần xét đến các biện pháp điều trị như:
Theo báo cáo từ một nghiên cứu kéo dài 20 năm về u tuyến giáp cho thấy, tỷ lệ mắc bệnh lần lượt là 0,8% và 5,3% ở nam và nữ. Hơn 90% số ca bệnh được chẩn đoán là u tuyến giáp lành tính và chỉ khoảng 4 – 6,5% số còn lại có khả năng phát triển thành ung thư.
Những đối tượng có yếu tố nguy cơ như nồng độ hormone giáp trong máu ở mức bình thường đến cao, tiền sử chiếu xạ vùng đầu – cổ hay mắc hội chứng đa u tuyến nội tiết (MEN) cần được kiểm tra sức khỏe tuyến giáp định kỳ sát sao hơn nữa.
Những ca được chẩn đoán là u giáp lành tính thường không phải điều trị và chỉ khoảng 1% hạt giáp lành tính gây ra các bệnh tuyến giáp (trường hợp mắc bệnh hoàn toàn có thể điều trị dứt điểm được).
Do chưa xác định rõ nguyên nhân dẫn đến nhân tuyến giáp nên không có phương pháp nào giúp phòng tránh tuyệt đối bệnh lý này. Tuy vậy, bạn vẫn có thể giảm nguy cơ phát triển hạt giáp thông qua quản lý các yếu tố nguy cơ nhất định. Các biện pháp này bao gồm:
Dưới đây là một số thắc mắc thường gặp liên quan đến u tuyến giáp:
Nếu thấy hạt giáp nổi to (chạm vào có thể cảm nhận được) bạn nên lập tức đến cơ sở y tế gần nhất để được kiểm tra. Người bệnh được chẩn đoán mắc nhân tuyến giáp lành tính cũng nên thường xuyên tái khám định kỳ nhằm đánh giá mức độ phát triển của nhân giáp từ đó có biện pháp xử lý phù hợp.
Theo các chuyên gia, tình trạng này ít phổ biến ở trẻ em hơn so với người lớn. Tuy nhiên, khả năng bệnh tiến triển thành ung thư ở người trẻ được cho là cao so với người trưởng thành.
Vừa rồi là những thông tin về u tuyến giáp và các vấn đề liên quan. Hy vọng những kiến thức trên sẽ hữu ích cho bạn trong việc bảo vệ sức khỏe của bản thân và những người thân yêu quanh mình.
Bạn có thể quan tâm:
Miễn trừ trách nhiệm
Các bài viết của Hello Bacsi chỉ có tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa.
Đặt câu hỏi cho bác sĩ
Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để tạo câu hỏi
Chia sẻ với bác sĩ các thắc mắc của bạn để được giải đáp miễn phí.
Đăng ký hoặc Đăng nhập để đặt câu hỏi cho bác sĩ!