Tham vấn y khoa: TS. Dược khoa Trương Anh Thư · Dược · Bệnh viện Đại học Y Dược TP. HCM
Salmeterol được sử dụng như một liệu pháp điều trị trong thời gian dài (duy trì điều trị) để ngăn ngừa hoặc giảm triệu chứng thở khò khè và khó thở do hen suyễn hoặc bệnh phổi mãn tính (bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính – COPD, trong đó bao gồm viêm phế quản mãn tính và khí phế thũng). Ngoài ra, thuốc này cũng được sử dụng để ngăn chặn cơn hen suyễn do tập thể dục (co thắt phế quản).
Salmeterol hoạt động trong đường hô hấp bằng cách thư giãn các cơ bắp và mở đường dẫn khí để cải thiện hơi thở.
Salmeterol có dạng thuốc bột, hít qua đường miệng, hàm lượng 50 mcg.
Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm, tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm. Không bảo quản trong ngăn đá. Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.
Không vứt thuốc vào nhà vệ sinh hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.
Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.
Liều thông thường cho người lớn mắc bệnh hen suyễn – liều duy trì:
Bột hít vào: 1 nhát hít (50mcg) mỗi 12 giờ (2 lần một ngày).
Liều thông thường cho cho người lớn điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính – liều duy trì
Bột hít vào: 1 nhát hít (50mcg) mỗi 12 giờ.
Liều thông thường cho người lớn phòng ngừa co thắt phế quản (hen suyễn do tập thể dục):
Bột hít vào: 1 nhát hít (50 mcg) 30 đến 60 phút trước khi tập thể dục.
Liều thông thường cho trẻ em để duy trì việc chữa bệnh hen suyễn – liều duy trì:
Trẻ em từ 4 tuổi trở lên:
Bột hít vào: 1 nhát hít (50mcg) mỗi 12 giờ.
Liều thông thường dành cho trẻ em điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính – liều duy trì:
Trẻ em từ 4 tuổi trở lên:
Bột hít vào: 1 nhát hít (50mcg) mỗi 12 giờ.
Liều dùng thông thường cho trẻ em phòng ngừa co thắt phế quản:
Ngăn ngừa hen suyễn do tập thể dục cho trẻ em từ 4 tuổi trở lên:
Bột hít vào: 1 nhát hít (50 mcg) 30 đến 60 phút trước khi tập thể dục.
Đọc hướng dẫn được cung cấp bởi dược sĩ trước khi bạn bắt đầu dùng nó và mỗi lần thay đổi thuốc. Hãy tham khảo những hướng dẫn được cung cấp bởi các nhà sản xuất về cách sử dụng thiết bị này. Nếu có bất kỳ thông tin không rõ ràng, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn.
Luôn cầm ngang để kích hoạt và sử dụng thiết bị này. Không bao giờ rửa miệng ống hay bất kỳ phần nào của thiết bị.
Hít thuốc này bằng đường miệng, sử dụng theo chỉ dẫn của bác sĩ, không thở vào thiết bị, không sử dụng với miếng đệm.
Nếu bạn cũng đang sử dụng thuốc xịt khác, chờ ít nhất 1 phút giữa mỗi lần sử dụng các loại thuốc. Liều lượng được dựa trên tình trạng sức khỏe và khả năng đáp ứng điều trị của bạn.
Sử dụng thuốc này thường xuyên để có được hiệu quả tốt nhất. Để giúp bạn nhớ, hãy sử dụng nó tại một cùng một thời điểm mỗi ngày. Không sử dụng nó thường xuyên hơn so với quy định hoặc sử dụng nhiều hơn 1 ống hít hai lần mỗi ngày vì có thể làm tăng nguy cơ tác dụng phụ.
Không được ngưng dùng thuốc hoặc thay đổi liều mà không tham khảo ý kiến bác sĩ. Một số tình trạng có thể tệ hơn khi bạn đột ngôt ngưng sử dụng. Liều dùng có thể được giảm dần.
Nếu bạn đã từng sử dụng ống hít cứu trợ nhanh theo một lịch trình hàng ngày (ví dụ như 4 lần mỗi ngày), bạn phải dừng và chỉ sử dụng các ống hít cứu trợ nhanh khi cần thiết cho các triệu chứng bất ngờ như khó thở/hen suyễn. Nếu bạn chỉ sử dụng thuốc này đôi khi để ngăn ngừa cơn hen suyễn do tập thể dục (co thắt phế quản), hãy sử dụng nó ít nhất 30 phút trước khi tập thể dục và không sử dụng liều khác trong ít nhất 12 giờ. Nếu bạn bị hen suyễn/khó thở đột ngột, hãy sử dụng ống hít cứu trợ nhanh (ví dụ, albuterol).
Nếu thuốc này hoạt động không tốt, hoặc bạn cần phải sử dụng thuốc hít nhanh thường xuyên hơn so với bình thường (4 hoặc nhiều lần hàng ngày hoặc sử dụng nhiều hơn 1 ống hít mỗi 8 tuần), hãy đến các cơ sở y tế ngay. Đó có thể là một dấu hiệu của bệnh hen suyễn nặng hơn và là một tình trạng nghiêm trọng.
Hiểu được thuốc nào bạn nên sử dụng hàng ngày (thuốc kiểm soát) và thuốc nào bạn nên sử dụng nếu hơi thở của bạn đột nhiên yếu đi (thuốc cứu trợ nhanh). Hãy báo cho bác sĩ nếu các triệu chứng không cải thiện hoặc nếu nó trở nên xấu hơn.
Gọi cấp cứu nếu bạn gặp phải bất kì dấu hiệu dị ứng nào sau đây: phát ban; khó thở; sưng mặt, môi, lưỡi, hoặc họng.
Đến bác sĩ ngay nếu bạn có bất cứ tác dụng phụ nghiêm trọng nào sau:
Các tác dụng phụ ít nghiêm trọng hơn bao gồm:
Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.
Thuốc chống chỉ định cho người mẫn cảm với thành phần của thuốc.
Trẻ em
Các nghiên cứu thích hợp đã thực hiện cho đến nay chưa chứng minh được các vấn đề cụ thể hạn chế tính hữu ích của salmeterol ở trẻ em trên 4 tuổi. Sự an toàn và hiệu quả chưa được xác định ở trẻ em dưới 4 tuổi.
Người lớn tuổi
Các nghiên cứu thích hợp đã thực hiện cho đến nay chưa chứng minh được các vấn đề cụ thể hạn chế tính hữu ích của salmeterol ở người lớn tuổi. Tuy nhiên, bệnh nhân lớn tuổi có bệnh tim cần đặc biệt thận trọng khi dùng salmeterol.
Thuốc này chỉ nên được sử dụng lâu dài nếu các triệu chứng hen suyễn không được kiểm soát bởi các thuốc trị hen suyễn khác (chẳng hạn như thuốc corticosteroid dạng hít), không được sử dụng một mình salmeterol để điều trị hen suyễn.
Thuốc nên được kết hợp với các thuốc khác chẳng hạn như thuốc corticosteroid tác dụng dài hạn dạng hít. Tuy nhiên, không nên dùng với các chất chủ vận beta dạng hít khác với tác động kéo dài (ví dụ, formoterol, thuốc kết hợp salmeterol + fluticasone) vì điều này có thể làm tăng nguy cơ tác dụng phụ.
Không dùng thuốc salmeterol để cắt cơn hen cấp.
Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ. Thuốc này thuộc nhóm thuốc C đối với thai kỳ.
Ghi chú: Phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai:
Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra.
Sử dụng thuốc này với bất kỳ các loại thuốc sau đây không được khuyên dùng. Bác sĩ có thể quyết định không điều trị bằng thuốc này hoặc thay đổi một số các loại thuốc khác mà bạn đang dùng.
Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.
Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:
Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Các triệu chứng quá liều bao gồm:
Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.
Miễn trừ trách nhiệm
Các bài viết của Hello Bacsi chỉ có tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa.
Đặt câu hỏi cho bác sĩ
Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để tạo câu hỏi
Chia sẻ với bác sĩ các thắc mắc của bạn để được giải đáp miễn phí.
Đăng ký hoặc Đăng nhập để đặt câu hỏi cho bác sĩ!