Tham vấn y khoa: TS. Dược khoa Trương Anh Thư · Dược · Bệnh viện Đại học Y Dược TP. HCM
Famotidine được sử dụng để điều trị loét dạ dày và ruột. Thuốc có thể được sử dụng để ngăn chặn viêm loét ruột trở lại sau khi điều trị. Loại thuốc này cũng được sử dụng để điều trị các vấn đề dạ dày và cổ họng nhất định gây ra bởi quá nhiều axit (ví dụ, hội chứng Zollinger-Ellison – hội chứng tăng tiết axit dịch vị, viêm thực quản ăn mòn) hoặc trào ngược axit dạ dày vào thực quản (GERD – bệnh trào ngược dạ dày thực quản).
Famotidine được biết đến như là một thuốc đối kháng histamin H2. Nó hoạt động bằng cách giảm lượng axit trong dạ dày. Điều này giúp chữa lành và ngăn ngừa loét và cải thiện các triệu chứng như ợ chua và đau dạ dày.
Famotidine được sử dụng để ngăn ngừa và điều trị chứng ợ chua và các triệu chứng khác do quá nhiều axit trong dạ dày. Nếu bạn đang tự điều trị bằng thuốc này, điều quan trọng là phải đọc hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất cẩn thận để biết được khi nào nên tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn.
Dùng thuốc này đường uống trước hoặc sau bữa ăn, thường là một lần hoặc hai lần mỗi ngày hoặc theo chỉ dẫn của bác sĩ. Nếu bạn dùng thuốc này một lần hàng ngày, thuốc thường được uống trước khi đi ngủ.
Liều lượng và thời gian điều trị được dựa trên tình trạng sức khỏe và khả năng đáp ứng với điều trị của bạn. Ở trẻ em, liều dùng cũng có thể dựa vào trọng lượng cơ thể. Bạn có thể dùng các loại thuốc khác (ví dụ, các thuốc kháng axit) theo khuyến cáo của bác sĩ. Thực hiện cẩn thận theo hướng dẫn của bác sĩ. Tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ nếu có bất kỳ câu hỏi nào.
Sử dụng thuốc thường xuyên để đạt hiệu quả tốt nhất. Để dễ nhớ, uống thuốc vào cùng thời điểm mỗi ngày. Không tăng liều hoặc dùng thuốc thường xuyên hơn so với chỉ định. Không ngưng dùng thuốc này mà không được sự phê chuẩn của bác sĩ bởi vì thuốc này có thể làm chậm khả năng làm lành các vết loét.
Nếu bạn đang tự điều trị bằng thuốc famotidine cho chứng khó tiêu do axit hoặc ợ nóng, uống 1 viên thuốc với một ly nước khi cần thiết. Để ngăn ngừa chứng ợ nóng, uống 1 viên thuốc với một ly nước 15-60 phút trước khi ăn hoặc trước khi uống đồ uống gây ra chứng ợ chua. Không sử dụng nhiều hơn 2 viên trong vòng 24 giờ, trừ khi được bác sĩ chỉ định. Không dùng hơn 14 ngày liên tục mà không tham khảo với bác sĩ. Thông báo cho bác sĩ nếu tình trạng của bạn không cải thiện hoặc nếu trở nên xấu hơn.
Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm, tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm. Không bảo quản trong ngăn đá. Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.
Không vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.
Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế.Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.
Liều thông thường cho người lớn loét tá tràng
Liều khởi đầu:
Liều duy trì: uống 20 mg hay tiêm tĩnh mạch một lần một ngày trước khi đi ngủ.
Liều thông thường cho người lớn bị loét đường tiêu hóa
Liều khởi đầu:
Liều duy trì: uống 20 mg hay tiêm truyền tĩnh mạch một lần một ngày trước khi đi ngủ.
Liều thông thường cho người lớn để dự phòng loét tá tràng
20mg đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch, một lần một ngày.
Liều thông thường cho người lớn loét dạ dày
Liều thông thường cho người lớn bị bệnh trào ngược dạ dày thực quản
Liều thông thường cho người lớn bị viêm thực quản bào mòn
Liều thông thường cho người lớn bị hội chứng Zollinger-Ellison (hội chứng tăng tiết axit dịch vị)
Tiêm: tiêm tĩnh mạch 20 mg mỗi 6 giờ.Ngoài ra, một số bác sĩ khuyến cáo tiêm truyền tĩnh mạch liên tục 3,2 mg/giờ trong 72 giờ sau một liều tiêm tĩnh mạch nhanh 10 mg.
Đường uống:
Liều thông thường dành cho người lớn bị bệnh lý tăng tiết dịch vị
Tiêm: tiêm tĩnh mạch 20 mg mỗi 6giờ. Ngoài ra, một số bác sĩ khuyến cáo tiêm truyền tĩnh mạch liên tục 3,2 mg/giờ trong 72 giờ sau một liều tiêm tĩnh mạch nhanh 10 mg.
Đường uống:
Liều thông thường cho người lớn bị chứng khó tiêu:
Liều thông thường cho người lớn bị xuất huyết đường tiêu hóa trên
Liều thông thường cho người lớn bị nổi mề đay:
Liều thông thường cho trẻ em loét đường tiêu hóa:
Đường uống:
Dự phòng loét do căng thẳng, giảm axit dạ dày:
Tiêm tĩnh mạch: 0,5-1 mg/kg/liều mỗi 12 giờ (liều tối đa: 20 mg/liều)
Tình trạng tăng tiết dịch vị:
Đường uống:
Liều thông thường cho trẻ em bị bệnh trào ngược dạ dày thực quản:
Trẻ sơ sinh 1-3 tháng:
Trẻ em 3 tháng đến 1 năm:
Trẻ 1-16 tuổi:
Liều tối đa: 40 mg/ liều.
Bệnh nhân không thể dùng thuốc đường uống:
Tiêm tĩnh mạch:
Liều thông thường cho trẻ em bị chứng khó tiêu:
Lớn hơn 12 tuổi:
Famotidine có những dạng và hàm lượng sau:
Tác dụng phụ không phổ biến, tuy nhiên một số người có thể bị: táo bón, tiêu chảy, mệt mỏi, nhức đầu, mất ngủ, đau cơ, buồn nôn và ói mửa.
Gọi cấp cứu nếu bạn có bất cứ dấu hiệu của một phản ứng dị ứng:
Ngừng sử dụng famotidine và gọi cho bác sĩ ngay nếu bạn có một tác dụng phụ nghiêm trọng như:
Tác dụng phụ ít nghiêm trọng bao gồm:
Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.
Trước khi dùng famotidine, bạn nên:
Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ. Thuốc này thuộc nhóm thuốc C đối với thai kỳ, theo Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA).
Ghi chú: Phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai:
Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.
Sử dụng thuốc này với bất kỳ các loại thuốc sau đây thường không được khuyến khích, nhưng có thể được yêu cầu trong một số trường hợp. Nếu cả hai loại thuốc được kê cùng, bác sĩ của bạn có thể thay đổi liều lượng hoặc tần suất sử dụng một hoặc cả hai loại thuốc.
Sử dụng thuốc này với bất kỳ các loại thuốc sau đây thường không được khuyến khích, nhưng có thể được yêu cầu trong một số trường hợp. Nếu cả hai loại thuốc được kê cùng, bác sĩ của bạn có thể thay đổi liều lượng hoặc tần suất sử dụng một hoặc cả hai loại thuốc.
Sử dụng thuốc này với bất kỳ các loại thuốc sau đây thường không được khuyến khích, nhưng có thể được yêu cầu trong một số trường hợp. Nếu cả hai loại thuốc được kê cùng, bác sĩ của bạn có thể thay đổi liều lượng hoặc tần suất sử dụng một hoặc cả hai loại thuốc.
Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.
Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:
Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.
Miễn trừ trách nhiệm
Các bài viết của Hello Bacsi chỉ có tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa.
Đặt câu hỏi cho bác sĩ
Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để tạo câu hỏi
Chia sẻ với bác sĩ các thắc mắc của bạn để được giải đáp miễn phí.
Đăng ký hoặc Đăng nhập để đặt câu hỏi cho bác sĩ!