Biệt dược: Tienam
Tham vấn y khoa: Bác sĩ Nguyễn Thường Hanh · Nội khoa - Nội tổng quát · Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Bắc Ninh
Biệt dược: Tienam
Hoạt chất: Imipenem 500mg, cilastatin natri 500mg
Dạng bào chế: Bột pha tiêm truyền tĩnh mạch
Tienam là kháng sinh beta-lactam phổ rộng được dùng dưới dạng tiêm truyền tĩnh mạch. Thuốc được chỉ định để điều trị các tình trạng nhiễm trùng do vi khuẩn nhạy với thuốc trong các trường hợp sau:
Thuốc này còn được chỉ định trong điều trị các nhiễm khuẩn hỗn hợp do các chủng vi khuẩn ưa khí và kỵ khí nhạy cảm với kháng sinh, sử dụng trong điều trị bệnh nhân giảm bạch cầu trung tính có sốt nghi ngờ do nhiễm khuẩn. Điều trị bệnh nhân có vi khuẩn trong máu xảy ra liên quan hoặc nghi ngờ có liên quan với bất kỳ nhiễm khuẩn nào được liệt kê ở trên.
Kháng sinh Tienam cũng được chỉ định để điều trị dự phòng một số nhiễm khuẩn hậu phẫu ở bệnh nhân phải qua các phẫu thuật lây nhiễm hay nhiều khả năng lây nhiễm hoặc nếu có nhiễm khuẩn hậu phẫu thì sẽ rất nặng.
Một số tác dụng khác của thuốc không được liệt kê trên nhãn thuốc đã được phê duyệt nhưng bác sĩ có thể chỉ định bạn dùng. Bạn chỉ sử dụng thuốc này khi có chỉ định của bác sĩ.
Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Bạn hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.
Khuyến cáo về liều dùng Tienam được trình bày theo lượng imipenem, nên lượng cilastatin cũng sẽ tương đương đi kèm.
Tổng liều hàng ngày cần dựa trên loại hoặc mức độ nặng của nhiễm khuẩn và được chia thành các liều bằng nhau dựa trên việc đánh giá mức độ nhạy cảm của vi khuẩn gây bệnh, chức năng thận và thể trọng. Đối với bệnh nhân có thể trọng rất thấp và/ hoặc suy thận vừa và nặng, việc giảm liều theo thể trọng là rất quan trọng.
Phần lớn các nhiễm khuẩn đáp ứng với liều 1–2g mỗi ngày, chia làm 3–4 lần. Để điều trị nhiễm khuẩn vừa, có thể dùng liều 1g x 2 lần/ ngày. Với các nhiễm khuẩn do vi khuẩn ít nhạy cảm hơn, liều Tienam tiêm tĩnh mạch mỗi ngày có thể được tăng lên tối đa 4g/ ngày hoặc 50mg/ kg/ ngày, tùy theo liều nào thấp hơn.
Để biết rõ liều lượng khuyến cáo theo thể trọng và chức năng thận, bạn có thể tham khảo thêm trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc trao đổi với bác sĩ.
Đối với trường hợp dùng thuốc để dự phòng nhiễm khuẩn hậu phẫu ở người lớn, nên truyền tĩnh mạch 1000mg vào lúc khởi mê và 1000mg vào 3 giờ sau đó. Đối với các phẫu thuật có nguy cơ cao (như vùng đại trực tràng), có thể thêm 2 liều 500mg vào giờ thứ tám và thứ mười sáu sau khi dẫn mê.
Chưa có đủ dữ liệu để khuyến cáo liều dùng cho dự phòng ở bệnh nhân có độ thanh thải creatinin ≤ 70mL/ phút/ 1,73m2.
Đối với trẻ em và trẻ nhỏ cần theo lịch trình về liều lượng khuyến cáo dưới đây:
– Trẻ em cân nặng ≥ 40kg nên dùng liều như người lớn.
– Trẻ em và trẻ nhỏ cân nặng < 40kg thì:
Không dùng thuốc kháng sinh Tienam cho bệnh nhi có thể trọng dưới 30kg có suy chức năng thận vì chưa có dữ liệu lâm sàng. Thuốc cũng không được khuyến cáo trong điều trị viêm màng não. Do đó, nếu có nghi ngờ viêm màng não cần phải sử dụng kháng sinh khác thích hợp.
Thuốc có thể dùng cho trẻ em bị nhiễm khuẩn nặng toàn thân nếu không có nghi ngờ viêm màng não.
Thuốc có dạng bột vô khuẩn được pha trong dung dịch thích hợp để truyền tĩnh mạch. Thao tác này do nhân viên y tế đã qua đào tạo thực hiện đúng theo hướng dẫn để tiêm truyền cho người bệnh. Dung dịch thuốc sau khi pha xong sẽ trong suốt, đôi khi có thể thay đổi màu từ không màu sang màu vàng nhưng không ảnh hưởng tới hiệu quả thuốc. Bạn không được tự ý sử dụng thuốc này.
Mỗi liều ≤ 500mg phải được truyền tĩnh mạch trong 20–30 phút. Mỗi liều > 500mg phải được truyền trong 40–60 phút. Ở những bệnh nhân bị buồn nôn khi truyền thì tốc độ truyền có thể chậm hơn.
Nếu có thắc mắc gì trong quá trình tiêm truyền thuốc, bạn có thể hỏi nhân viên y tế hoặc bác sĩ.
Trong các thử nghiệm lâm sàng, phản ứng bất lợi toàn thân thường gặp nhất có liên quan đến việc sử dụng thuốc đường tĩnh mạch này là buồn nôn, tiêu chảy, nôn, phát ban, sốt, hạ huyết áp, cơn co giật, choáng váng, ngứa, nổi mề đay, buồn ngủ. Phản ứng bất lợi tại chỗ thường gặp bao gồm viêm tĩnh mạch/ viêm tĩnh mạch huyết khối, đau tại chỗ tiêm, ban đỏ tại chỗ tiêm, cứng tĩnh mạch.
Một số tác dụng không mong muốn có thể xảy ra được ghi nhận theo nhóm hệ cơ quan và tần suất là:
Đây không phải là toàn bộ tác dụng phụ có thể gặp phải khi sử dụng thuốc. Nếu bạn gặp phải bất kỳ tác dụng không mong muốn nào, hãy thông báo ngay cho bác sĩ.
Không sử dụng thuốc nếu bị mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc hoặc có phản ứng quá mẫn trầm trọng (như phản ứng phản vệ, phản ứng da nghiêm trọng) với bất kỳ kháng sinh nhóm beta-lactam nào khác (ví dụ penicillin hay cephalosporin).
Thận trọng khi dùng thuốc trong các trường hợp sau:
Thuốc có thể gây ra những tác dụng phụ ngoại ý trên hệ thần kinh trung ương như chứng rung giật cơ, trạng thái lú lẫn, co giật, nhất là khi vượt qua liều khuyến cáo trên chức năng thận và thể trọng. Các tác dụng này thường được ghi nhận nhiều ở bệnh nhân có bệnh ở hệ thần kinh trung ương (như sang thương não hoặc tiền sử co giật) và/ hoặc chức năng thận đã tổn thương khiến thuốc tích lũy lại. Do đó, phải tuân thủ chặt chẽ phác đồ liều lượng khuyến cáo, nhất là các đối tượng kể trên.
Bệnh nhân có độ thanh thải creatinin ≤ 5ml/ phút/ 1,73m2 không nên dùng thuốc Tienam trừ khi sẽ được thẩm phân máu trong vòng 48 giờ. Đối với bệnh nhân thẩm phân máu, thuốc chỉ được khuyến cáo sử dụng khi cân nhắc lợi ích điều trị vượt hơn hẳn nguy cơ gây co giật tiềm ẩn.
Việc sử dụng thuốc Tienam ở người mang thai chưa được nghiên cứu đầy đủ. Do đó, phụ nữ mang thai chỉ nên dùng thuốc này nếu được đánh giá lợi ích cho mẹ vượt hơn nguy cơ cho bào thai.
Imipenem được tìm thấy trong sữa mẹ. Nếu thực sự phải dùng thuốc Tienam, phụ nữ đang nuôi con bằng sữa mẹ nên ngừng cho con bú.
Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc khác mà bạn đang dùng hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Để tránh tình trạng tương tác thuốc, tốt nhất là bạn viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa, thảo dược và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ xem. Để đảm bảo an toàn khi dùng thuốc, bạn không tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.
Một số thuốc có thể gây ra tương tác khi dùng chung với Tienam gồm:
Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, như suy gan, suy thận, bệnh ở hệ thần kinh trung ương…
Bảo quản lọ thuốc bột khô dưới 30ºC. Dung dịch tiêm sau khi pha xong không được để đông đá.
Miễn trừ trách nhiệm
Các bài viết của Hello Bacsi chỉ có tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa.
Tham vấn y khoa:
Bác sĩ Nguyễn Thường Hanh
Nội khoa - Nội tổng quát · Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Bắc Ninh
Đặt câu hỏi cho bác sĩ
Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để tạo câu hỏi
Chia sẻ với bác sĩ các thắc mắc của bạn để được giải đáp miễn phí.
Đăng ký hoặc Đăng nhập để đặt câu hỏi cho bác sĩ!