Thuốc diclofenac thuộc nhóm thuốc giảm đau kháng viêm không steroid (NSAID). Thuốc được chỉ định để giảm đau và chống viêm trong nhiều trường hợp. Để giảm thiểu nguy cơ xuất hiện tác dụng phụ bất lợi, người bệnh nên được dùng thuốc này với liều thấp nhất có hiệu quả, và trong thời gian càng ngắn càng tốt.
Tác dụng
Tác dụng của thuốc diclofenac là gì?
Thuốc diclofenac là thuốc gì? Diclofenac là một thuốc thuộc nhóm giảm đau kháng viêm không steroid (NSAID). Thuốc có tác dụng giảm đau, giảm viêm và được dùng để điều trị các tình trạng đau nhức, đặc biệt là đau cơ xương khớp như:
- Viêm và thoái hóa khớp gồm viêm khớp dạng thấp, viêm khớp dạng thấp thiếu niên, viêm xương khớp, viêm khớp đốt sống, viêm đốt sống cùng khớp, đau cột sống, bệnh thấp không phải ở khớp
- Trong các đợt bùng phát gút cấp
- Đau sau phẫu thuật (mổ, nhổ răng, chỉnh hình), đau sau chấn thương, đau do viêm và sưng
- Đau, viêm phụ khoa như đau bụng kinh nguyên phát hoặc viêm phần phụ.
Liều dùng
Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.
Thuốc diclofenac có những dạng và hàm lượng nào?
Diclofenac được bào chế dưới nhiều dạng khác nhau, bao gồm viên nén, viên nang, dung dịch tiêm, thuốc đạn, thuốc bôi ngoài da, thuốc nhỏ mắt…
Các nhà sản xuất cũng bào chế thuốc với nhiều hàm lượng khác nhau, tuy nhiên phổ biến nhất là:
- Các thuốc diclofenac dạng viên nén với hàm lượng 25mg, diclofenac 50mg, diclofenac 75mg và 100mg.
- Diclofenac 75mg/2ml, 75mg/3ml đối với thuốc dạng tiêm
- Diclofenac 1,16g/100g hoặc 2,32g/100g đối với thuốc bôi ngoài da
Liều dùng diclofenac cho người lớn là gì?
Liều dùng thuốc nên được điều chỉnh theo từng bệnh nhân.
Diclofenac được bào chế nhiều dạng, hàm lượng khác nhau phù hợp cho người lớn và cả trẻ em
Liều khởi đầu khuyến cáo là 100 – 150 mg/ ngày. Với bệnh nhẹ hoặc điều trị duy trì thì dùng liều diclofenac 75 – 100 mg/ ngày là đủ. Bạn nên chia thành 2-3 lần uống trong ngày.
Bên cạnh đó, để ngăn chặn cơn đau ban đêm và cứng khớp buổi sáng, có thể dùng thêm một viên đặt lúc đi ngủ (tổng liều tối đa vẫn là 150 mg/ ngày).
Trong chứng đau bụng kinh tiên phát, liều hàng ngày thường là diclofenac 50-150mg, nên được điều chỉnh theo từng cá thể. Nên dùng một liều 50 – 100 mg lúc khởi đầu và nếu cần thì tăng lên trong liệu trình vài chu kỳ kinh nguyệt, nhưng tối đa không quá 200 mg/ ngày. Nên bắt đầu dùng thuốc khi ngay xuất hiện triệu chứng và khi triệu chứng đã hết thì duy trì thêm vài ngày nữa.
Không cần chỉnh liều ở người cao tuổi, nhưng phải thận trọng theo dõi.
Bệnh nhân suy tim sung huyết và có yếu tố nguy cơ tim mạch chỉ dùng diclofenac khi đã cân nhắc kỹ giữa lợi ích và nguy cơ, đồng thời liều tối đa không quá 100mg/ ngày.
Liều dùng diclofenac cho trẻ em là bao nhiêu?
Trẻ em từ 1-18 tuổi dùng 0,5 – 2 mg/ kg thể trọng/ ngày chia làm 2 – 3 lần, tùy mức độ của bệnh.
Để điều trị viêm khớp dạng thấp ở thiếu niên, liều hàng ngày có thể tăng lên đến tối đa là 3 mg/ kg/ ngày, chia làm nhiều lần.
Liều tối đa không được vượt quá 150 mg/ ngày.
Cách dùng
Bạn nên dùng thuốc diclofenac như thế nào?
Uống thuốc với một ly nước đầy hoặc theo chỉ dẫn của bác sĩ. Không nằm xuống trong vòng ít nhất 10 phút sau khi uống. Nếu bạn có vấn đề với dạ dày, hãy dùng thực phẩm, sữa, hoặc thuốc kháng acid khi uống thuốc. Tuy nhiên, điều này có thể làm chậm sự hấp thu và giảm tác dụng của thuốc.
Không nghiền, nhai, hoặc làm vỡ các viên thuốc vì có thể làm tăng tác dụng phụ. Hãy dùng nguyên cả viên thuốc.
Đối với các tình trạng nhất định (chẳng hạn như viêm khớp), cần ít nhất 2 tuần để thuốc phát huy các tác dụng đầy đủ.
Hãy cho bác sĩ biết nếu tình trạng của bạn trở nên xấu hơn.
Bạn nên làm gì trong trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều?
Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Các triệu chứng quá liều khi dùng diclofenac có thể bao gồm:
- Buồn nôn hoặc nôn mửa
- Đau bụng
- Phân có máu, màu đen, hoặc giống hắc ín
- Nôn ra máu hoặc trông như bã cà phê
- Đau đầu
- Buồn ngủ
- Ù tai
- Thở chậm, nông hoặc không đều
- Mất nhận thức
Bạn nên làm gì nếu quên một liều?
Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều diclofenac đã quy định.
Tác dụng phụ
Bạn sẽ gặp tác dụng phụ nào khi dùng diclofenac?
Thuốc diclofenac thường gây tác dụng phụ trên đường tiêu hóa.
Bạn nên đến bệnh viện ngay lập tức nếu gặp bất cứ dấu hiệu nào của một phản ứng dị ứng: phát ban, khó thở, sưng mặt, môi, lưỡi, hoặc họng.
Ngưng sử dụng diclofenac và gọi cho bác sĩ nếu bạn gặp phải những tác dụng phụ nghiêm trọng như:
- Đau ngực, suy nhược, khó thở, nói lắp, các vấn đề với thị lực hoặc khả năng thăng bằng
- Phân màu đen hắc ín hoặc phân có máu
- Ho ra máu hoặc nôn mửa giống như bã cà phê
- Sưng phù hoặc tăng cân nhanh chóng, đi tiểu ít hơn bình thường
- Buồn nôn, đau ở vùng bụng phía trên, ngứa, chán ăn, nước tiểu đậm màu, phân sệt như đất sét, vàng da (hoặc mắt)
- Bầm tím, ngứa dữ dội, tê, đau, yếu cơ
- Cứng cổ, ớn lạnh, nhạy cảm với ánh sáng, có các đốm màu tím trên da hoặc co giật
- Phản ứng da nghiêm trọng – sốt, đau họng, sưng mặt hoặc lưỡi, có cảm giác nóng rát mắt, đau da, tiếp theo là phát ban da đỏ hoặc màu tím lan rộng gây phồng rộp và bong tróc.
Các tác dụng phụ ít nghiêm trọng hơn có thể bao gồm:
- Khó chịu dạ dày, ợ nóng hoặc đau bụng, tiêu chảy, táo bón, đầy hơi, ợ chua
- Chóng mặt, đau đầu, căng thẳng
- Ngứa da hoặc phát ban
- Mờ mắt
- Ù tai
Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.
Thận trọng/Cảnh báo
Trước khi dùng diclofenac bạn nên biết những gì?
Thuốc diclofenac chống chỉ định trong các trường hợp:
- Dị ứng với bất kỳ thành phần nào của thuốc
- Loét dạ dày – tá tràng tiến triển; đang bị chảy máu tiêu hóa, thủng dạ dày hoặc có tiền sử về tình trạng chảy máu tiêu hóa liên quan đến NSAIDs.
- Suy gan, suy thận
- Suy tim sung huyết, thiếu máu cục bộ cơ tim, bệnh động mạch ngoại vi hoặc bệnh mạch máu não
- Ba tháng cuối thai kỳ
- Người bệnh hen, phù mạch, viêm mũi cấp, nổi mày đay khi sử dụng các thuốc NSAIDs.
Thận trọng khi dùng thuốc cho người cao tuổi, nhất là người quá già yếu hay nhẹ cân. Cảnh giác cao với những ảnh hưởng của thuốc này trên đường tiêu hóa, đặc biệt là xuất huyết, loét, thủng. Thuốc diclofenac cũng có thể gây ra sốc phản vệ, phản ứng quá mẫn cũng có thể tiến triển thành hội chứng Kounis – một dạng dị ứng rất nghiêm trọng có thể dẫn tới nhồi máu cơ tim.
Cuối cùng, tác hại của thuốc diclofenac là có thể che dấu các triệu chứng nhiễm trùng, cần thận trọng.
Những điều cần lưu ý nếu bạn đang mang thai hoặc cho con bú
Thuốc diclofenac thường không được khuyến cáo sử dụng trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Bác sĩ có thể chỉ định dùng cho phụ nữ mang thai khi thật sự cần thiết, nếu người bệnh không dùng được các thuốc chống viêm thuộc các nhóm thuốc khác.
Bạn không được dùng thuốc trong ba tháng cuối thai kỳ để tránh nguy cơ ức chế tử cung co bóp và làm ống động mạch đóng sớm, gây tăng áp lực tiểu tuần hoàn, suy thận ở thai nhi. Người đang có kế hoạch sinh con không nên dùng bất kỳ thuốc nào có tác dụng ức chế tổng hợp prostaglandin.
Ngoài ra, diclofenac cũng không được khuyến cáo cho phụ nữ đang cho con bú.
Tương tác thuốc
Diclofenac có thể tương tác với thuốc nào?
Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.
Diclofenac có thể gây ra tương tác khi dùng chung với các thuốc sau:
- Các thuốc kháng viêm khác, chẳng hạn như aspirin hoặc ibuprofen
- Kháng sinh, chẳng hạn như ciprofloxacin, levofloxacin, moxifloxacin…
- Thuốc làm loãng máu, chẳng hạn như warfarin
- Thuốc điều trị các bệnh tim mạch, chẳng hạn như digoxin và thuốc điều trị cao huyết áp.
- Thuốc giảm cholesterol, chẳng hạn như colestipol và cholestyramine
- Thuốc điều trị co giật, chẳng hạn như phenytoin
- Thuốc ức chế miễn dịch, chẳng hạn như ciclosporin hoặc tacrolimus
- Thuốc chống trầm cảm ức chế tái hấp thu serotoin chọn lọc (SSRI) như citalopram hoặc sertraline
- Thuốc steroid
- Thuốc lợi tiểu, chẳng hạn như furosemide và bumetanide
- Lithium
- Methotrexate
- Mifepristone
- Zidovudine
Thức ăn và rượu bia có tương tác tới diclofenac không?
Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.
Tình trạng sức khỏe nào ảnh hưởng đến tác dụng của diclofenac?
Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:
- Thiếu máu
- Vấn đề về xuất huyết
- Đông máu
- Suy tim sung huyết
- Phù (tích dịch)
- Có tiền sử bị nhồi máu cơ tim
- Bệnh tim
- Tăng huyết áp
- Bệnh thận
- Rối loạn chuyển hóa porphyrin
- Loét hoặc chảy máu dạ dày
- Có tiền sử bị đột quỵ
- Có tiền sử mẫn cảm với aspirin (hoặc các thuốc NSAID khác)
- Bệnh thận
- Phẫu thuật tim
- Bệnh gan
- Phenylketon niệu (PKU)
Bảo quản
Bạn nên bảo quản diclofenac như thế nào?
Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm, tránh ánh sáng. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.