Tên thường gọi: Bình bát
Tham vấn y khoa: Bác sĩ Nguyễn Thường Hanh · Nội khoa - Nội tổng quát · Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Bắc Ninh
Tên thường gọi: Bình bát
Tên gọi khác: Cây nê, đào tiên, na xiêm
Tên nước ngoài: Bullock’s heart, alligator apple, netted custard apple
Tên khoa học: Annona reticulata L.
Họ: Na (Annonaceae)
Cây thân gỗ, nhỏ, cao khoảng 5 – 7m, tán lá rộng. Cành non có lông, cành già nhẵn. Lá mọc so le, hình mác thuôn, dài 12 – 15cm, rộng 4cm, gốc tròn, đầu nhọn, mặt trên nhẵn, bóng, mặt dưới có ít lông tơ, gân lá nổi rõ, cuống lá có lông.
Cụm hoa mọc ở kẽ lá, gồm 2 – 4 hoa màu vàng. Đài hoa gồm 3 phiến hình tam giác, mặt ngoài có lông. Tràng hoa có 2 vòng, cánh hoa hẹp, 3 cánh ngoài to dày, có lông tơ; 3 cánh trong nhỏ, nhẵn.
Quả bình bát có hình tim, có từng ô 5 góc mờ. Khi non, quả màu xanh có mùi đặc trưng. Khi chín, quả chuyển màu vàng hoặc vàng pha đỏ, thịt quả màu trắng hoặc ngà vàng, có thể ăn được.
Mùa hoa vào tháng 5 – 6, mùa quả tháng 7 – 8.
Hạt, lá và rễ cây có thể được dùng để làm dược liệu, tươi hay khô đều được.
Trong hạt bình bát có chứa nhiều acetogenin và nhiều chất thuộc nhóm N-acyltryptamine béo.
Lá và vỏ thân có chứa các acetogenin khác nhau. Ngoài ra, vỏ thân và vỏ rễ còn có các alkaloid như anomotin,…
Chú ý, squamocin trong hạt cây bình bát có độc tính với côn trùng trưởng thành Callosobruchus chinensis và anomontin trong vỏ thân, vỏ rễ có độc tính đáng kể với tế bào.
Một vài tác dụng dược lý của bình bát được nghiên cứu và ghi nhận là:
Theo y học cổ truyền thì toàn cây bình bát có vị chát, có độc (đặc biệt là hạt và vỏ thân), có tác dụng sát trùng. Quả xanh có thể làm se, trừ lỵ, trị giun.
Bình bát có các công dụng sau:
Ở Philippin, vỏ thân và rễ con cây bình bát được dùng chữa đau dạ dày, viêm lợi, đau răng, hạ sốt.
Liều dùng không quy định cụ thể, tùy vào nhu cầu sử dụng và mục đích của toa thuốc. Ví dụ, dùng quả bình bát xanh thường lấy khoảng 8 – 12g thái mỏng, phơi khô rồi sắc uống để chữa sốt, tiêu chảy, kiết lỵ, giun sán…
Dùng trái bình bát đập dập, kế tiếp hơ qua lửa nóng rồi chườm vào vị trí đau nhức. Nếu đau ở lưng có thể đặt trái hơ nóng lên lưng rồi nằm nghỉ ngơi.
Dùng quả bình bát xanh, phơi khô, thái lát. Mỗi lần dùng 8 – 12g sắc lấy nước uống.
Tùy từng trường hợp, các vị thuốc trong bài thuốc có thể cần gia giảm cho phù hợp. Do đó, tốt nhất bạn không nên tự ý phối hợp các loại dược liệu. Trong quá trình sử dụng, nếu thấy xuất hiện các triệu chứng bất thường, hãy tạm ngưng dùng và thông báo ngay cho bác sĩ.
Bình bát có chứa độc, nên cần hết sức thận trọng khi dùng. Không để nhựa, nước của cây bắn vào mắt để tránh kích ứng. Ngoài ra, khi sơ chế tránh để tiếp xúc trực tiếp với da vì nhựa cây có thể gây dị ứng, kích ứng, mề đay mẩn ngứa. Có thể giải độc bằng nước chanh. Để đảm bảo an toàn, bạn nên trao đổi với thầy thuốc trước khi muốn sử dụng loại cây này làm thuốc.
Dược liệu này cũng có thể tương tác với một số thuốc, thực phẩm chức năng hay dược liệu khác mà bạn đang sử dụng.
Một số vấn đề sức khỏe cũng có thể không phù hợp khi sử dụng bình bát. Để đảm bảo an toàn và hiệu quả khi dùng, bạn nên hỏi ý kiến của bác sĩ và thầy thuốc trước khi muốn dùng bất kỳ loại dược liệu hay thuốc từ dược liệu nào.
Miễn trừ trách nhiệm
Các bài viết của Hello Bacsi chỉ có tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa.
Tham vấn y khoa:
Bác sĩ Nguyễn Thường Hanh
Nội khoa - Nội tổng quát · Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Bắc Ninh
Đặt câu hỏi cho bác sĩ
Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để tạo câu hỏi
Chia sẻ với bác sĩ các thắc mắc của bạn để được giải đáp miễn phí.
Đăng ký hoặc Đăng nhập để đặt câu hỏi cho bác sĩ!