Cafein (hay Caffeine) là chất kích thích hệ thần kinh trung ương. Nó hoạt động bằng cách kích thích não. Caffeine được tìm thấy tự nhiên trong thực phẩm và đồ uống như cà phê, trà, cacao, cola, nước tăng lực. Caffeine được sử dụng phổ biến nhất để cải thiện sự tỉnh táo, nhưng nó có nhiều công dụng khác khi được dùng trong các thuốc kê đơn và không kê đơn.
Nhóm thuốc: Thuốc kích thích thần kinh trung ương
Dạng bào chế: Dung dịch để tiêm truyền hoặc uống
Caffeine có tác dụng gì?
Tác dụng của caffeine gồm:
- Giúp tỉnh táo khi buồn ngủ, mệt mỏi
- Giảm cân
- Tăng cường hiệu suất tập thể dục
- Cải thiện chức năng não
- Giảm nguy cơ bị Alzheimer và Parkinson
- Thúc đẩy ghi nhớ trong thời gian dài
- Giảm nguy cơ xơ gan
- Bảo vệ mắt, làm giảm nguy cơ mắc đục thủy tinh thể
- Phòng ngừa ung thư da
- Giảm nguy cơ hình thành sỏi thận
- Giảm nguy cơ bị đột quỵ và tiểu đường tuýp 2
- Thành phần của một số thuốc trị đau đầu và đau nửa đầu
Dẫn xuất caffeine citrate chỉ được bán theo toa. Thuốc này được sử dụng để điều trị ngắn hạn chứng ngưng thở ở trẻ sơ sinh. Tác dụng trên hô hấp của cafein là do kích thích trung tâm hô hấp. Bên cạnh đó, thuốc làm tăng độ nhạy của hệ hô hấp với CO2. Thuốc làm tăng cả thể tích khí lưu thông và tần số thở. Trên trẻ sơ sinh thiếu tháng, thuốc làm tăng thông khí phút do tăng vận động thở.
Bạn nên dùng Caffeine như thế nào?
Caffeine thường có trong nhiều sản phẩm hoặc thuốc kê đơn/ không kê đơn. Thuốc có thể dùng đường uống hoặc truyền tĩnh mạch chậm. Do đó, để đảm bảo an toàn, bạn hãy kiểm tra kỹ nhãn thuốc và dùng theo chỉ định của bác sĩ.
Liều lượng được dựa trên tình trạng bệnh của bạn và đáp ứng với điều trị. Bác sĩ sẽ cho bạn bắt đầu với liều thấp và tăng dần liều sau một vài tháng để giúp làm giảm tác dụng phụ.
Bạn nên báo cho bác sĩ biết nếu tình trạng của bạn vẫn tồn tại hoặc xấu đi.
Bạn nên bảo quản Caffeine như thế nào?
Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm, tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm. Không bảo quản trong ngăn đá. Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.
Không vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.
Tác dụng phụ
Bạn sẽ gặp tác dụng phụ nào khi dùng Caffeine?
Caffeine có thể không an toàn khi uống trong một thời gian dài hoặc với liều lượng cao. Hoạt chất này có thể gây mất ngủ, căng thẳng và bồn chồn, kích ứng dạ dày, buồn nôn và nôn, tăng nhịp tim và hô hấp, và tác dụng phụ khác.
Caffeine có thể làm rối loạn giấc ngủ ở bệnh nhân có hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (AIDS). Liều lượng lớn hơn có thể gây ra đau đầu, lo lắng, bồn chồn, đau ngực, và ù tai.
Caffeine có khả năng không an toàn khi uống với liều rất cao vì nó có thể gây ra rối loạn nhịp tim, thậm chí tử vong.
Ngừng sử dụng Caffeine và đến bác sĩ ngay nếu bạn có bất cứ tác dụng phụ nghiêm trọng:
- Đau dạ dày, đau, đầy hơi
- Táo bón hoặc tiêu chảy
- Nôn ra chất màu xanh lá cây
- Có máu trong phân
- Mệt mỏi khác thường
- Co giật
- Co giật hoặc co cơ không kiểm soát
- Sốt, tim đập nhanh hay chậm.
Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.
Thận trọng/ Cảnh báo
Trước khi dùng Caffeine bạn nên biết những gì?
Không sử dụng thuốc hoặc các sản phẩm chứ caffeine cho:
- Người dị ứng với bất cứ thành phần nào của thuốc
- Trẻ dưới 12 tuổi
- Lạm dụng thay thế cho giấc ngủ
Thận trọng
- Ngừng thở có thể đến các nguyên nhân: rối loạn TKTW, bệnh phổi nguyên phát, thiếu máu, nhiễm khuẩn huyết, rối loạn chuyển hóa, bất thường tim mạch hoặc ngừng thở do tắc nghẽn cần được loại trừ trước khi điều trị.
- Theo dõi thường quy nồng độ thuốc trong máu, đảm bảo nồng độ thuốc trong máu không quá 50 microgam/ml.
- Ở trẻ sơ sinh, theophylin được chuyển hóa thành cafein. Do đó, cân nhắc định lượng nồng độ cafein ở trẻ đang dùng theophylin trước khi bắt đầu điều trị cafein ở trẻ sơ sinh.
- Thận trọng khi sử dụng cafein trên trẻ sơ sinh có rối loạn co giật do đã có một số trường hợp co giật khi quá liều cafein.
- Thận trọng khi sử dụng cafein trên trẻ sơ sinh có bệnh tim mạch do thuốc làm tăng nhịp tim, cung lượng thất trái và thể tích nhát bóp. Trẻ sơ sinh thường có nhịp xoang cao hơn, do đó thận trọng khi sử dụng cafein trên trẻ sơ sinh có bất thường nhịp tim khi đo tim thai.
- Thận trọng khi sử dụng cafein trên trẻ sơ sinh thiếu tháng suy giảm chức năng gan, thận.
- Trẻ sơ sinh thiếu tháng sử dụng cafein nên được theo dõi viêm ruột hoại tử.
- Thận trọng khi sử dụng cafein trên bệnh nhân sơ sinh bị trào ngược dạ dày thực quản do thuốc có thể khởi phát tình trạng trào ngược. Nếu có các dấu hiệu không dung nạp ở đường tiêu hóa (ví dụ: chướng bụng, nôn mửa, phân có máu) hoặc chứng ngủ lịm ở trẻ sơ sinh thiếu tháng dùng dung dịch uống cafein citrat, cần hội chẩn chuyên gia.
Bạn cần biết gì nếu đang mang thai hoặc đang cho con bú?
Thuốc có khả năng qua hàng rào nhau thai. Các chuyên gia khuyến cáo phụ nữ mang thai không nên uống quá 200mg caffeine mỗi ngày vì có thể dẫn đến các vấn đề sức khỏe như:
- Sẩy thai
- Thai chậm phát triển
- Nhịp tim thai nhi bất thường
Thận trọng khi sử dụng thuốc trên trẻ sơ sinh có mẹ sử dụng lượng lớn thực phẩm chứa cafein trước khi sinh.
Caffeine cũng có thể truyền qua sữa mẹ dù lượng rất ít, nhưng trẻ bú mẹ có thể bị hốt hoảng và khó ngủ. Do đó, tốt nhất không nên dùng caffeine trong thời gian đang cho con bú.
Tương tác thuốc
Caffeine có thể tương tác với thuốc nào?
Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.
Một số thuốc có thể tương tác với caffeine như:
- Quinolones (ví dụ ciprofloxacin)
- Theophyllines
- Duloxetine
- Ephedra hoặc Guarana
- Rasagiline
- Tizanidine
Thức ăn và rượu bia có ảnh hưởng tới Cafein không?
Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.
Tình trạng sức khỏe nào ảnh hưởng đến Caffeine?
Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng việc sử dụng thuốc này. Hãy kể cho bác sĩ của bạn biết nếu bạn có những vấn đề sức khỏe khác, đặc biệt là:
- Chứng sợ không gian (sợ bị ở những nơi rộng rãi)
- Lo âu
- Co giật (động kinh) (ở trẻ sơ sinh)
- Bệnh tim nặng
- Huyết áp cao
- Hoảng loạn
- Khó ngủ – Caffeine có thể làm cho tình trạng tồi tệ hơn
- Bệnh gan – Nồng độ caffeine trong máu cao có thể dẫn đến tăng nguy cơ tác dụng phụ.
Khẩn cấp/ Quá liều
Bạn nên làm gì trong trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều?
Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Các triệu chứng quá liều caffeine bao gồm: bồn chồn, nhịp tim nhanh, run rẩy, kích thích dạ dày ruột, xuất huyết, cử động hàm và môi không chủ đích, co cứng cơ sau cột sống.
Xử trí: Điều trị quá liều cafein bao gồm theo dõi nồng độ thuốc trong máu và các biện pháp hỗ trợ.
Bạn nên làm gì nếu quên một liều?
Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Caffein là hợp chất quen thuộc có mặt trong nhiều loại đồ uống như cà phê, trà, nước tăng lực,… Trong thực phẩm, hàm lượng cafein thường ở mức thấp không quá 5mg/ml. Tuy nhiên cần lưu ý là chất này có thể tương tác với nhiều thuốc nên cần báo với bác sĩ nếu bạn có sử dụng cafein hằng ngày. Caffein còn có mặt trong một số loại thuốc kê đơn và không kê đơn với hàm lượng cao, có thể tới 10 mg/ml. Nên sử dụng thận trọng với hàm lượng này.