backup og meta
Chuyên mục
Công cụ
Hỏi bác sĩ
Lưu
Mục lục bài viết

Ondansetron

Tham vấn y khoa: TS. Dược khoa Trương Anh Thư · Dược · Bệnh viện Đại học Y Dược TP. HCM


Tác giả: Thương Trần · Ngày cập nhật: 25/01/2024

Ondansetron

Thuốc ondansetron là thuốc chống nôn thuộc nhóm thuốc đối kháng thụ thể 5-HT3. Thuốc được sử dụng để ngăn ngừa buồn nôn và nôn do phẫu thuật, hóa trị ung thư hoặc xạ trị. 

Cùng tìm hiểu các thông tin về thuốc Ondansetron qua bài viết sau đây.

Tác dụng

Thuốc ondansetron trị bệnh gì?

Thuốc hoạt động bằng cách ngăn chặn một trong những chất tự nhiên của cơ thể (serotonin) là nguyên nhân gây nôn mửa.

Ondansetron được chỉ định trong dự phòng nôn và buồn nôn cho bệnh nhân sử dụng hóa trị liệu ung thư có nguy cơ nôn cao hoặc trung bình; cho bệnh nhân xạ trị toàn thân, xạ trị một liều cao hoặc xạ trị hàng ngày vùng bụng; cho bệnh nhân phẫu thuật.

Ondansetron có những dạng và hàm lượng nào?

Ondansetron có những dạng và hàm lượng sau:

  • Viên nén tan rã trong miệng, viên nén bao phim: ondansetron 4 mg; ondansetron 8mg.
  • Dung dịch uống, siro uống: 4 mg/5 ml.
  • Viên đặt trực tràng: 16 mg.
  • Dung dịch tiêm hoặc truyền: ondansetron 8mg/4ml.

Bạn nên bảo quản ondansetron như thế nào?

Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm, tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm. Không bảo quản trong ngăn đá. Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Không vứt thuốc vào nhà vệ sinh hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Chống chỉ định

Quá mẫn với ondansetron hoặc các thuốc đối kháng chọn lọc 5-HT khác.

Liều dùng

liều dùng thuốc ondansetron là gì

Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.

Liều dùng ondansetron cho người lớn là gì?

Đối với các dạng thuốc uống (dạng viên nén tan rã, dung dịch hoặc viên nén):

  • Liều dùng cho người lớn để phòng ngừa buồn nôn và nôn mửa vừa phải sau khi hóa trị liệu (điều trị bằng các loại thuốc chống ung thư): Đối với người lớn, thanh thiếu niên và trẻ em trên 12 tuổi, liều ban đầu uống ondansetron 8mg 30 phút trước khi bắt đầu điều trị ung thư. Liều ondansetron 8mg được dùng lại 8 giờ sau liều đầu tiên. Sau đó, dùng liều ondansetron 8mg mỗi 12 giờ trong 1-2 ngày.
  • Liều dùng cho người lớn để phòng ngừa buồn nôn và nôn mửa nghiêm trọng sau khi hóa trị liệu (điều trị với các loại thuốc ung thư): Đối với người lớn, thanh thiếu niên và trẻ em trên 12 tuổi, uống 1 viên nén 24 mg 30 phút trước khi bắt đầu điều trị ung thư.
  • Liều dùng cho người lớn phòng ngừa buồn nôn và nôn mửa sau khi xạ trị: Đối với người lớn, liều ban đầu uống ondansetron 8mg trong 1-2 giờ trước khi xạ trị. Sau đó, uống liều 8 mg mỗi 8 giờ.
  • Liều dùng cho người lớn phòng ngừa buồn nôn và nôn mửa sau phẫu thuật: Đối với người lớn, dùng uống ondansetron 16mg một giờ trước khi gây mê.

Đối với dạng thuốc uống (viên bao phim chứa thuốc dạng lỏng):

  • Liều dùng cho người lớn phòng ngừa buồn nôn và nôn mửa vừa phải sau khi hóa trị liệu: Đối với người lớn, thanh thiếu niên và trẻ em trên 12 tuổi, liều ban đầu uống 1 viên bao phim 8 mg dùng trong 30 phút trước khi bắt đầu điều trị ung thư. Viên bao phim thứ hai 8 mg được dùng lại 8 giờ sau liều đầu tiên. Sau đó, một viên bao phim ondansetron 8mg dùng 2 lần một ngày (mỗi 12 giờ) trong 1 đến 2 ngày.
  • Liều dùng cho người lớn phòng ngừa buồn nôn và nôn mửa nghiêm trọng sau khi hóa trị liệu: Đối với người lớn, dùng ondansetron 24mg hoặc ba viên bao phim 8 mg khoảng 30 phút trước khi bắt đầu điều trị ung thư. Mỗi viên bao phim nên được hòa tan trên đầu lưỡi trước khi dùng viên tiếp theo.
  • Liều dùng cho người lớn phòng ngừa buồn nôn và nôn mửa sau khi xạ trị: Đối với người lớn, dùng một viên bao phim ondansetron 8mg ba lần một ngày.
  • Liều dùng cho người lớn phòng ngừa buồn nôn và nôn mửa sau phẫu thuật: Đối với người lớn, dùng 16mg hoặc hai viên bao phim 8 mg uống 1 giờ trước khi gây mê. Mỗi viên bao phim nên được hòa tan trên đầu lưỡi trước khi dùng viên tiếp theo.

Liều dùng thuốc chống nôn ondansetron cho trẻ em là gì?

Đối với các dạng thuốc uống (dạng viên nén phân rã, dung dịch, hoặc viên nén):

Liều dùng cho trẻ em để phòng ngừa buồn nôn và nôn mửa vừa phải sau hóa trị liệu:

Đối với trẻ em 4-11 tuổi, liều ban đầu, uống 4 mg 30 phút trước khi bắt đầu điều trị ung thư. Liều 4 mg được dùng lại 4 và 8 giờ sau liều đầu tiên. Sau đó, dùng liều 4 mg mỗi 8 giờ trong 1-2 ngày.

Đối với trẻ em dưới 4 tuổi, việc sử dụng và liều lượng cần phải được chỉ định bởi bác sĩ.

Đối với dạng uống (thuốc hòa tan):

Liều dùng cho trẻ em để phòng ngừa buồn nôn và nôn mửa vừa phải sau khi hóa trị liệu:

Đối với trẻ em từ 4 đến 11 tuổi, liều ban đầu uống 1 viên bao phim 4 mg dùng trong 30 phút trước khi bắt đầu điều trị ung thư. Viên bao phim thứ 2-4 mg được dùng lại 8 giờ sau liều đầu tiên. Sau đó, một viên bao phim ondansetron 4mg dùng 3 lần một ngày (mỗi 8 giờ) trong 1 đến 2 ngày.

Bạn nên dùng thuốc chống nôn ondansetron dạng viên như thế nào?

cách dùng thuốc ondansetron

Ondansetran được dùng đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch. Nếu bệnh nhân sử dụng dưới dạng ngậm tan trên đầu lưỡi, lưu ý chỉ lấy viên thuốc ra khỏi vì bằng cách bóc vị thuốc – không ẩn qua lớp thiếc, ngay trước khi dùng. Đặt ngay viên thuốc lên lưỡi cho tan và nuốt với nước bọt, không cần uống thêm nước. Làm như vậy có thể làm tăng nguy cơ đau đầu.

  • Để ngăn ngừa buồn nôn do hóa trị, dùng thuốc này thường trong vòng 30 phút trước khi bắt đầu điều trị.
  • Để ngăn ngừa buồn nôn do xạ trị, dùng thuốc này 1 đến 2 giờ trước khi bắt đầu điều trị.
  • Để ngăn ngừa buồn nôn sau phẫu thuật, dùng ondansetron 1 giờ trước khi bắt đầu phẫu thuật.

Có thể dùng thuốc khi kèm hoặc không kèm thức ăn. Tuy nhiên, bác sĩ có thể yêu cầu bạn không nên ăn trước khi hóa trị, xạ trị hoặc phẫu thuật.

Bác sĩ có thể chỉ định liều khác trên hướng dẫn sử dụng. Khi đó hãy dùng thuốc đúng theo chỉ dẫn. Không dùng nhiều hơn hoặc thường xuyên hơn so với chỉ định. Hỏi thêm bác sĩ hoặc dược sĩ nếu bạn có bất kì thắc mắc nào.

Hãy báo cho bác sĩ nếu tình trạng bệnh của bạn không cải thiện hoặc nếu trở nên xấu hơn.

Tác dụng phụ

nhìn mờ do tác dụng phụ của thuốc Ondansetron

Bạn sẽ gặp tác dụng phụ nào khi dùng thuốc chống nôn ondansetron?

Nhờ sự hỗ trợ y tế khẩn cấp nếu bạn gặp phải bất kì dấu hiệu dị ứng nào sau đây: phát ban; khó thở; sưng mặt, môi, lưỡi, hoặc họng.

Hãy gọi cho bác sĩ ngay nếu bạn mắc một tác dụng phụ nghiêm trọng như:

  • Nhìn mờ hoặc mất thị lực tạm thời (kéo dài từ vài phút đến vài giờ)
  • Chóng mặt nặng, cảm thấy khó thở, ngất, tim đập nhanh hay dồn dập
  • Nhịp tim chậm, khó thở
  • Lo âu, bồn chồn, run rẩy
  • Cảm giác như bạn sắp ngất
  • Đi tiểu ít hơn bình thường hoặc không tiểu được (vô niệu)

Các tác dụng phụ ít nghiêm trọng hơn bao gồm:

  • Tiêu chảy hoặc táo bón
  • Suy nhược hoặc cảm giác mệt mỏi
  • Sốt
  • Đau đầu
  • Chóng mặt, buồn ngủ

Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Thận trọng/ Cảnh báo

báo với bác sĩ để tránh dị ứng thuốc Ondansetron

Trước khi dùng ondansetron bạn nên biết những gì?

Trong quyết định sử dụng một loại thuốc, nguy cơ của việc uống thuốc phải được cân đối với lợi ích thuốc mang lại. Đây là một quyết định mà bạn và bác sĩ của bạn sẽ phải làm. Đối với thuốc này, cần được xem xét những điều sau đây:

Dị ứng

Báo với bác sĩ nếu bạn đã từng có bất kỳ phản ứng bất thường hoặc dị ứng với thuốc này hoặc bất kỳ loại thuốc nào khác. Cũng nói với các chuyên gia chăm sóc sức khỏe của bạn nếu bạn có bất kỳ loại dị ứng nào khác, chẳng hạn như dị ứng với thực phẩm, thuốc nhuộm, chất bảo quản, hoặc động vật. Đối với loại thuốc không được kê toa, hãy đọc nhãn hoặc gói thành phần một cách cẩn thận.

Trẻ em

Các nghiên cứu thích hợp không được thực hiện ở các mối quan hệ của tuổi tác với tác động của ondansetron ở trẻ em dưới 4 tuổi. An toàn và hiệu quả chưa được chứng minh.

Người cao tuổi

Các nghiên cứu thích hợp đã thực hiện cho đến nay chưa chứng minh được các vấn đề cụ thể hạn chế tác dụng của ondansetron ở người cao tuổi.

Những điều cần lưu ý nếu bạn đang mang thai hoặc cho con bú

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ. Thuốc này thuộc nhóm thuốc B đối với thai kỳ, theo Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA).

Ghi chú: Phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai:

  • A= Không có nguy cơ
  • B = Không có nguy cơ trong vài nghiên cứu
  • C = Có thể có nguy cơ
  • D = Có bằng chứng về nguy cơ
  • X = Chống chỉ định
  • N = Vẫn chưa biết

Thận trọng

  • Ondansetron nên với mục đích dự phòng, không dùng với mục đích điều trị.
  • Chỉ nên dùng ondansetron trong 24 – 48 giờ đầu khi điều trị bằng hóa chất.
  • Giảm liều tối đa trên người cao tuổi > 75 tuổi.
  • Tương tự như các thuốc chống nôn khác, ondansetron có thể che dấu sự tiến triển của liệt ruột hoặc chướng dạ dày ở các bệnh nhân phẫu thuật vùng bụng hoặc bệnh nhân hóa trị bị nôn và buồn nôn. Ondansetron không gây kích thích nhu động ruột hay dạ dày do đó không có tác dụng thay cho việc hút ống thông mũi dạ dày.
  • Thận trọng khi dùng thuốc cho bệnh nhân có hội chứng QT dài bẩm sinh hoặc các yếu tố nguy cơ kéo dài QT khác (như dùng các thuốc gây kéo dài khoảng QT, rối loạn điện giải và phối hợp điều trị cùng với các thuốc anthracyclin).
  • Thận trọng khi dùng ondansetron cho các bệnh nhân rối loạn chức năng gan. Trường hợp suy gan nặng (Child-Pugh loại C) cần giảm liều.
  • Bệnh nhân bị phenylketon niệu cần thận trọng khi dùng ondansetron dạng viên phân tán tan rã trong miệng do có chứa aspartam.

Tương tác thuốc

Ondansetron có thể tương tác với thuốc nào?

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

Sử dụng thuốc này với bất kỳ các loại thuốc sau đây không được khuyến cáo. Bác sĩ có thể quyết định không điều trị bằng thuốc chống nôn ondansetron hoặc thay đổi một số các loại thuốc khác mà bạn đang dùng.

Thức ăn và rượu bia có tương tác tới ondansetron không?

Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Tình trạng sức khỏe nào ảnh hưởng đến ondansetron?

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:

  • Dị ứng với các thuốc đối kháng thụ thể 5-HT3 khác (ví dụ, alosetron, dolasetron, granisetron, palonosetron) – Sử dụng một cách thận trọng. Có khả năng bạn cũng sẽ bị dị ứng với ondansetron
  • Tắc ruột
  • Chướng bụng – Có thể che giấu đi triệu chứng của các vấn đề về dạ dày hoặc ruột
  • Suy tim sung huyết
  • Các vấn đề về nhịp tim (ví dụ, khoảng QT kéo dài, nhịp tim chậm)
  • Hạ kali máu (nồng độ kali trong máu thấp)
  • Hạ magie máu ( nồng độ magie trong máu thấp) – Sử dụng một cách thận trọng vì thuốc có thể làm cho những tình trạng này trở nên tồi tệ hơn
  • Các vấn đề về nhịp tim (ví dụ, hội chứng QT kéo dài bẩm sinh) – Tránh sử dụng ở những bệnh nhân mắc tình trạng này
  • Bệnh gan – Có thể làm tăng nguy cơ mắc các tác dụng phụ
  • Phenylceton niệu (PKU) – Các viên nén tan rã trong miệng có thể chứa aspartame, có thể khiến tình trạng của bạn trở nên tồi tệ hơn

Khẩn cấp/ Quá liều

Bạn nên làm gì trong trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều?

Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Các triệu chứng quá liều bao gồm: sốt, ngứa, phát ban, chân không yên, suy giảm hệ thần kinh trung ương, nhịp tim nhanh, co giật, có thể mù tạm thời (2 – 3 phút).

Xử trí: Không có thuốc điều trị đặc hiệu. Người bệnh cần được theo dõi và điều trị hỗ trợ.

Bạn nên làm gì nếu quên một liều?

Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.

Miễn trừ trách nhiệm

Các bài viết của Hello Bacsi chỉ có tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa.

Tham vấn y khoa:

TS. Dược khoa Trương Anh Thư

Dược · Bệnh viện Đại học Y Dược TP. HCM


Tác giả: Thương Trần · Ngày cập nhật: 25/01/2024

advertisement iconQuảng cáo
app promote banner

Bài viết này có hữu ích với bạn?

advertisement iconQuảng cáo
advertisement iconQuảng cáo