Phân nhóm: thuốc gây mê – gây tê
Lidocaine còn có tên gọi là lidocain ở Việt Nam. Bạn có thể sử dụng thuốc này cho da để trị ngứa và đau do tình trạng tổn thương da (ví dụ như vết xước, bỏng nhẹ, bệnh chàm, vết côn trùng cắn) và để điều trị triệu chứng ngứa và khó chịu không đáng kể do bệnh trĩ và một số vấn đề khác ở bộ phận sinh dục hoặc hậu môn (các vết nứt hậu môn, ngứa quanh âm đạo hoặc trực tràng). Một số dạng của thuốc này cũng được sử dụng để làm giảm sự khó chịu hoặc đau trong một số xét nghiệm hoặc quy tình chữa bệnh (ví dụ như soi đại tràng sigma, nội soi bàng quang). Lidocaine là chất gây tê cục bộ hoạt động bằng cách gây tê tạm thời hoặc làm mất cảm giác ở da và niêm mạc.
Bạn dùng thuốc lidocaine bằng cách tiêm tĩnh mạch. Nếu bạn sử dụng như thuốc tê, bạn cần tiêm trực tiếp qua da vào vùng cơ thể cần gây tê.
Tình trạng hô hấp, huyết áp, nồng độ oxy và các dấu hiệu quan trọng khác sẽ được theo dõi chặt chẽ tại bệnh viện sau khi tiêm lidocaine.
Bạn nên bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm hoặc trong ngăn đá. Bạn nên nhớ rằng mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Vì vậy, bạn nên đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.
Bạn không nên vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Thay vì vậy, hãy vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Bạn có thể tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.
Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế.Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.
Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh loạn nhịp tim:
Với liều khởi đầu, bạn dùng 1-1,5 mg/kg/liều tiêm tĩnh mạch (IV) trong 2-3 phút.
Sau đó, bạn có thể lặp lại với mức 0,5-0,75 mg/kg/liều tiêm từ 2-3 phút trong vòng 5-10 phút cho đến khi đạt tổng số 3 mg/kg.
Nếu tiêm truyền tĩnh mạch liên tục, bạn dùng 1-4 mg/phút.
Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh rung tâm thất (VF) hoặc nhịp nhanh thất (VT) (sau khi khử rung tim và epinephrine hoặc vasopressin):
Với liều khởi đầu, bạn dùng 1-1,5 mg/kg/liều tiêm tĩnh mạch.
Sau đó, bạn có thể lặp lại với mức 0,5-0,75 mg/kg/liều trong 5-10 phút. Tổng liều tối đa là 3 mg/kg.
Sau khi truyền dịch, bạn cần tiếp tục truyền tĩnh mạch liên tục với liều 1-4 mg/phút.
Liều dùng thông thường cho người lớn gây tê thông thường:
Để tiêm gây tê, cục bộ, liều lượng thay đổi tùy theo quy trình, mức độ gây tê cần thiết, mô mạch máu, thời gian gây tê cần thiết và tình trạng thể chất của bệnh nhân;
Liều tối đa là 4,5 mg/kg/liều và không lặp lại trong vòng 2 giờ.
Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh rung tâm thất (VF) hoặc nhịp nhanh thất (VT) (sau khi khử rung tim và epinephrine hoặc vasopressin):
Bạn dùng 1 mg/kg (tối đa là 100 mg/liều) tiêm tĩnh mạch cho trẻ. Bạn cũng có thể dùng tiêm bolus lần thứ hai ở mức 0,5-1 mg/kg nếu thời gian chậm trễ giữa tiêm bolus và liều tiêm truyền đầu tiên kéo dài hơn 15 phút.
Tiếp tục truyền tĩnh mạch liên tục với liều 20-50 mcg/kg/phút.
Liều dùng thông thường cho trẻ em gây tê thông thường:
Để tiêm gây tê, cục bộ, liều lượng thay đổi tùy theo quy trình, mức độ gây tê cần thiết, mô mạch máu, thời gian gây tê cần thiết và tình trạng thể chất của bệnh nhân;
Liều tối đa là 4,5 mg/kg/liều và không lặp lại trong vòng 2 giờ.
Hàm lượng và liều lượng được tính theo lidocain hydroclorid. Thuốc lidocaine có những dạng và hàm lượng bao gồm:
Gọi cấp cứu nếu bạn có bất cứ dấu hiệu dị ứng: phát ban; khó thở; sưng mặt, môi, lưỡi, họng.
Hãy cho bác sĩ biết nếu bạn có bất cứ phản ứng phụ nghiêm trọng:
Ngoài ra, bạn cũng có thể gặp một số tác dụng phụ ít nghiêm trọng bao gồm:
Không phải ai cũng gặp các tác dụng phụ như trên.Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.
Trước khi dùng lidocain, báo với bác sĩ hoặc dược sĩ nếu:
Thuốc chống chỉ định cho các trường hợp sau:
Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.
Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Tốt nhất là bạn viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.
Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.
Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:
Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.
Miễn trừ trách nhiệm
Các bài viết của Hello Bacsi chỉ có tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa.
Đặt câu hỏi cho bác sĩ
Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để tạo câu hỏi
Chia sẻ với bác sĩ các thắc mắc của bạn để được giải đáp miễn phí.
Đăng ký hoặc Đăng nhập để đặt câu hỏi cho bác sĩ!