backup og meta
Chuyên mục
Hỏi bác sĩ
Lưu
Công cụ

Sử quân tử

Thông tin kiểm chứng bởi: Lương Lan


Tác giả: Trúc Phạm · Ngày cập nhật: 4 tuần trước

    Sử quân tử

    Tên thường gọi: Sử quân tử

    Tên gọi khác: Quả giun/ nấc, sử quân tử nhân, sách tử quả, sử quân nhục, đông quân tử, binh cam tử, lựu cầu tử, mác giáo giun,…

    Tên khoa học: Quisqualis indica L.

    Họ: Bàng (danh pháp khoa học: Combretaceae)

    Tổng quan 

    Tìm hiểu chung về sử quân tử

    Sử quân tử là loại cây leo, sống bám vào hàng rào hoặc các cây khác. Chúng mọc hoang và phân bố nhiều ở các tỉnh miền Bắc và miền Trung nước ta. Nhiều gia đình trồng loại cây này để làm cảnh vì chúng tươi tốt quanh năm và cho ra hoa màu sắc đẹp.

    Cây sử quân tử còn nổi bật với những đặc điểm sau đây:

    • Lá đơn, nguyên, mọc đối xứng, phiến lá có hình bầu dục dài, nhọn ở đầu và hơi tròn ở cuống. Lá có cuống ngắn, lá rộng khoảng 4 – 5cm và dài khoảng 7 – 9cm.
    • Hoa có hình ống, ban đầu có màu trắng, sau chuyển thành màu đỏ hoặc hồng, mọc thành chùm ở đầu cành hoặc kẽ lá, chiều dài trung bình khoảng 4 – 10cm.
    • Quả khô, hình trứng nhọn, dày khoảng 20mm, dài 35mm, có 5 cạnh dọc hình 3 cạnh, chứa một hạt dài phía dưới rộng, phía đầu hơi mỏng, có 5 đường sống chạy dọc.

    Bộ phận dùng của sử quân tử

    Quả chín và khô của cây được sử dụng để làm thuốc.

    Thu hái và sơ chế

    Quả thường được thu hái vào tháng 9 – 10 hoặc vào mùa đông. Khi thu hái, chọn quả đã già và phải hái khi trời khô ráo. Sau khi thu hái về, phơi khô và đập vỏ, lấy nhân bên trong. Tiếp tục phơi khô hoặc sấy nhẹ ở nhiệt độ 50 – 60 độ C cho đến khi nhân khô hoàn toàn.

    Sử quân tử cũng được sơ chế theo những cách sau đây:

    • Cách 1: Lấy nhân ngâm với nước, sau đó sao vàng và bỏ lớp màng bao bên ngoài.
    • Cách 2: Lấy nhân ngâm với nước, sao giòn rồi tán thành bột mịn. Sau đó, dùng 1 phần bột thêm 1 chén đường và 3 phần bột nếp rang, trộn đều và làm thành bánh để ăn.
    • Cách 3: Đập bỏ vỏ, lấy nhân và sao thơm, dùng dần hoặc giã nát cả vỏ.

    Lưu ý: Loại dược liệu này rất dễ ẩm mốc và mối mọt, vì vậy, cần bảo quản ở nơi thoáng mát, kín đáo và khô ráo. Thỉnh thoảng, nên đem ra phơi khô để tránh ẩm mốc và mối mọt.

    Thành phần hóa học trong sử quân tử

    thành phần sử quân tử

    Trong sử quân tử có chứa các thành phần hóa học như:

    • Axit quisqualic tồn tại dưới dạng muối kali
    • Trigonellin
    • Khoảng 20 – 27% chất béo màu xanh lục nhạt, sền sệt, mùi nhựa, vị nhạt
    • Kali sunfat
    • Axit citric, axit malic, axit succinic
    • D-mannitol
    • Chất gôm
    • Một số chất hữu cơ khác.

    Tác dụng, công dụng

    Sử quân tử có những công dụng gì?

    Sử quân tử là loại dược liệu được sử dụng phổ biến trong điều trị nhiễm giun kim, giun đũa, hỗ trợ tăng cường tiêu hóa và giảm đau nhức răng.

    Theo Đông y, sử quân tử có vị ngọt, tính ấm, quy kinh tỳ và vị, có tác dụng trừ thấp nhiệt, kiện tỳ vị, tiêu thực, sát trùng, tiêu tích, trị chứng cam của trẻ em. Loại dược liệu này được chỉ định trong điều trị: ngứa do các bệnh về da, tiêu chảy, lỵ, tiểu tiện đục, nhiễm giun đũa, giun kim, đau bụng giun, đau răng, ăn không tiêu, trùng tích, cam tích, làm thuốc bổ cho trẻ em xanh xao, gầy còm, giảm nấc…

    Theo y học hiện đại, cây sử quân tử có tác dụng:

    • Diệt giun: Thực nghiệm năm 1935 của Perrier cho thấy, nước sắc từ sử quân tử khiến giun giãy giụa, bong da, hôn mê và tê liệt các bộ phận. Năm 1960, dùng cả lá, vỏ quả, nhân quả giun sắc với nước rồi thí nghiệm trên giun đất đều thấy có tác dụng làm cho giun tê liệt. Trên cơ sở đó, dùng nước sắc quả giun không bóc vỏ để chữa giun vẫn có kết quả. Giảm được động tác bóc vỏ là một việc phức tạp, tuy nhiên vẫn có trường hợp bị nấc (Đỗ Tất Lợi).
    • Trị nấc: Năm 1958, một thực nghiệm của bộ môn dược liệu – Trường đại học y dược Hà Nội, cho thấy dùng sử quân tử bóc bỏ màng và cắt bỏ đầu, sắc uống hoặc ăn sống có thể giúp giảm nấc.

    Liều dùng

    Liều dùng thông thường của sử quân tử là bao nhiêu?

    liều dùng, cách dùng sử quân tử

    Sử quân tử được dùng ở nhiều dạng khác nhau như dạng thuốc sắc, viên hoàn, làm bánh, ăn trực tiếp,… Liều dùng trung bình từ 10 – 16g/ ngày.

    Liều dùng có thể khác nhau đối với những bệnh nhân khác nhau. Liều lượng dựa trên tuổi tác, tình trạng sức khỏe và một số vấn đề cần quan tâm khác. Hãy thảo luận với thầy thuốc và bác sĩ để tìm ra liều dùng thích hợp.

    Một số bài thuốc có sử quân tử

    Sử quân tử được sử dụng trong những bài thuốc dân gian nào?

    1. Trị cam tích và nhiễm giun sán
    • Cách 1: Chuẩn bị xuyên khung, hậu phác, trần bì mỗi thứ 0,4g và sử quân tử 40g. Đem các vị tán bột làm viên hoàn và uống cùng với nước gạo lâu năm.
    • Cách 2: Lấy 10 nhân sử quân tử, cam thảo 0,4g, bạch vô quyển 0,4g và khổ luyện tử 5 trái. Đem các vị tán thành bột mịn để dùng dần, mỗi lần dùng 4g.
    • Cách 3: Chuẩn bị sử quân tử nhân 12g và mộc miết tử nhân 20g. Tán thành bột, sau đó cho thuốc bột vào trứng gà, chưng cho chín và ăn khi bụng đói.
    • Cách 4: Sử dụng vỏ rễ thạch lựu, sử quân tử, đại hoàng và tân lang, các vị bằng lượng nhau. Sau đó đem tán bột, làm viên hoàn và uống cùng với nước luộc thịt gà hoặc nước luộc thịt heo, nên dùng khi bụng đói.
    • Cách 5: Chuẩn bị sử quân tử một lượng vừa đủ. Sau đó, bỏ vỏ, tán nhân thành bột mịn. Uống thuốc khi bụng đói. Khi dùng nên uống với nước cơm (phải giữ cho bụng đói trước khi uống thuốc).
    1. Trị ngứa, lở ở mặt và đầu
    • Chuẩn bị: Sử quân tử nhân một lượng vừa đủ.
    • Thực hiện: Dùng dược liệu ngâm với 1 ít dầu thơm trong 4 – 5 ngày. Uống dầu thơm này 1 lần/ ngày trước khi đi ngủ.
    1. Trị đau nhức răng
    • Chuẩn bị: Sử quân tử một lượng vừa đủ.
    • Thực hiện: Sắc lấy nước và ngậm. Ngày ngậm nhiều lần không kể liều lượng.
  • Trị cam tích và tỳ hư
    • Chuẩn bị: Nhục đậu khấu, mạch nha và sử quân tử mỗi thứ 20g, tân lang 20 trái, thần khúc và hoàng liên mỗi thứ 400g, mộc hương 80g.
    • Thực hiện: Đem dược liệu tán bột, làm thành viên. Mỗi lần dùng 4g uống với nước ấm, ngày dùng 2 lần. Nếu dùng cho trẻ dưới 1 tuổi nên giảm bớt liều lượng.
    1. Trị cam tích, tiêu chảy, ăn uống kém, đầy bụng
    • Chuẩn bị: Trần bì 6g, cam thảo 4g, kha tử và sử quân tử mỗi thứ 12g và hậu phác 8g.
    • Thực hiện: Sắc uống mỗi ngày.
    newsletter banner
  • Trị táo bón, nhiễm sán và giun kim
    • Chuẩn bị: Hoàng cầm, sử quân tử và đại hoàng mỗi thứ 8g, cam thảo 4g, tân lang và thạch lựu bì mỗi thứ 12g.
    • Thực hiện: Đem các dược liệu tán thành bột mịn, mỗi lần dùng 12g. Nếu dùng cho trẻ nhỏ nên giảm liều lượng.
    1. Trị giun
    • Chuẩn bị: Sử quân tử đem sao vàng.
    • Thực hiện: Người lớn dùng 10 – 20 quả/lần, trẻ nhỏ dùng ít hơn. Nên ăn trước khi ngủ và dùng liên tục trong vòng 3 ngày.
    1. Trị nhiễm giun khiến bụng đau do giun chui vào ống mật
    • Chuẩn bị: Khổ luyện bì, tân lang, chỉ xác và sử quân tử mỗi thứ 12g, quảng mộc hương 8g và ô mai 4g.
    • Thực hiện: Đem các vị thuốc sắc lấy nước uống.
    1. Trị nhiễm giun, chân tay phù, hư thũng mặt ở trẻ nhỏ
    • Chuẩn bị: Sử quân tử 40g.
    • Thực hiện: Đập bỏ vỏ, lấy nhân bên trong tẩm với mật và nướng lên. Sau đó, tán thành bột, mỗi lần dùng 4g uống cùng với nước cơm.
    1. Kích thích tiêu hóa cho trẻ nhỏ
    • Chuẩn bị: Sử quân tử nhân đem sao cho vàng và thơm.
    • Thực hiện: Tán bột, sau đó dùng thóc ngâm cho nảy mầm và đem sao vàng. Cho tất cả vào tán nhỏ và sấy khô, thêm đường và đóng thành bánh để ăn.

    Lưu ý, thận trọng khi dùng

    Khi dùng sử quân tử, bạn nên lưu ý những gì?

    lưu ý khi dùng sử quân tử

    Trước khi dùng, bạn nên lưu ý rằng:

    • Dùng chung với nước chè xanh sẽ gây choáng váng, buồn nôn, nôn mửa, nấc và tiêu chảy. Vì vậy, trong thời gian điều trị nên kiêng uống nước chè.
    • Khi dùng, nên cắt bỏ 2 đầu nhọn và bỏ vỏ lụa bên ngoài.
    • Sử quân tử kỵ thức ăn nóng nên cần chú ý khi sử dụng.
    • Không dùng cho người không có trùng tích và tỳ vị hư hàn.

    Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ, dược sĩ trước khi dùng nếu:

    • Bạn đang mang thai hoặc đang cho con bú.
    • Bạn đang dùng bất kỳ loại thuốc nào khác.
    • Bạn có dị ứng với bất kỳ chất nào của cây sử quân tử hoặc các loại thuốc hay các loại thảo mộc khác.
    • Bạn có bất kỳ loại dị ứng nào khác, như thực phẩm, thuốc nhuộm, chất bảo quản, hay động vật.
    • Bạn có bất kỳ bệnh tật, rối loạn hoặc tình trạng bệnh nào khác.

    Bạn cần cân nhắc giữa lợi ích của việc sử dụng sử quân tử với nguy cơ có thể xảy ra trước khi dùng. Tham khảo ý kiến tư vấn của thầy thuốc hay bác sĩ trước khi sử dụng vị thuốc này.

    Để sử dụng sử quân tử một cách an toàn và có hiệu quả, bạn nên tham khảo trước ý kiến từ các bác sĩ, thầy thuốc đông y uy tín. Một số thuốc, thực phẩm chức năng hay thảo dược khác mà bạn đang dùng có thể gây ra những tương tác không mong muốn với dược liệu này.

    Trong quá trình sử dụng, nếu thấy xuất hiện các triệu chứng bất thường, hãy tạm ngưng dùng và thông báo ngay cho bác sĩ.

    Mức độ an toàn của sử quân tử

    Vào năm 1924, một nhà nghiên cứu Nhật Bản đã dùng dung dịch nước sắc sử quân tử tiêm dưới da chuột bạch. Sau vài phút xuất hiện hiện tượng mỏi mệt, hô hấp chậm lại, không đều. Sau 1 – 2 giờ thì toàn thân co quắp, hô hấp đình lại và tử vong, tuy nhiên tim còn hơi co bóp. Liều tối thiểu gây chết là 0,02g/kg thể trọng. Tiêm vào mạch máu gây hạ huyết áp. Uống nhiều sẽ khiến dạ dày và ruột sưng, đi tả và nấc.

    Năm 1926, một nghiên cứu đã báo cáo độc tính của sử quân tử không cao. Với liều 26,6g/kg cho chó uống thì ngoài hiện tượng nôn và nấc không thấy triệu chứng ngộ độc nào khác. Sau 10 giờ, trạng thái hoàn toàn trở lại bình thường. Cho chó uống dầu sử quân tử với liều 0,75g/kg thì không thấy nôn mửa, nấc và hơi có tác dụng tẩy.

    Vào năm 1955, thí nghiệm của Vương Vĩnh Tường và Trương Lập đã báo cáo dùng sử quân tử để chữa bệnh cho 116 học sinh và giáo viên kết quả đạt 68,9%. Dùng liều 10g đối với trẻ em dưới 12 tuổi, 20g đối với trẻ em trên 13 tuổi, uống một lần vào buổi sáng. Sau khi uống sử quân tử 3 giờ, uống một liều thuốc tẩy (sunfat natri hay sunfat magie 15g), một số xuất hiện hiện tượng nấc, buồn nôn, nhức đầu, táo bón nhưng những triệu chứng này cũng nhanh chóng hết.

    Năm 1956, Ngô Thùy Vân báo cáo cho chuột nhắt và thỏ uống với liều 50 – 100mg/10g thể trọng đều thấy chịu thuốc, không thấy hiện tượng ngộ độc.

    Năm 1957 Đoạn Ngọc Thanh, Lý Chính Hoa báo cáo dùng sử quân tử và muối kali của axit quisqualic điều trị được 240 người: 19 người uống muối kali của axit quisqualic với liều 0,025, 0,075, 0,10 và 0,125g, không uống thuốc tẩy; 69 người uống sử quân tử với liều 10 nhân đối với trẻ em trên 13 tuổi, cũng không uống thuốc tẩy, đã chứng minh muối kali của axit quisqualic với liều 0,125g có tác dụng ra giun với tỷ lệ cao, đạt 82%. Tuy nhiên vẫn thấy tác dụng phụ là gây nấc.

    Chưa có đầy đủ thông tin về việc sử dụng sử quân tử trong thời kỳ mang thai và cho con bú. Bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc thầy thuốc trước khi dùng thảo dược này.

    Tương tác có thể xảy ra với sử quân tử

    Sử quân tử có thể tương tác với một số thuốc, thực phẩm chức năng hay dược liệu khác mà bạn đang sử dụng. Để đảm bảo an toàn và hiệu quả khi dùng, bạn nên hỏi ý kiến của bác sĩ và thầy thuốc trước khi muốn dùng bất kỳ loại dược liệu nào.

    Miễn trừ trách nhiệm

    Các bài viết của Hello Bacsi chỉ có tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa.

    Thông tin kiểm chứng bởi:

    Lương Lan


    Tác giả: Trúc Phạm · Ngày cập nhật: 4 tuần trước

    advertisement iconQuảng cáo
    app promote banner

    Bài viết này có hữu ích với bạn?

    advertisement iconQuảng cáo
    advertisement iconQuảng cáo