Tên thường gọi: Sử quân tử
Tên thường gọi: Sử quân tử
Tên gọi khác: Quả giun/ nấc, sử quân tử nhân, sách tử quả, sử quân nhục, đông quân tử, binh cam tử, lựu cầu tử, mác giáo giun,…
Tên khoa học: Quisqualis indica L.
Họ: Bàng (danh pháp khoa học: Combretaceae)
Sử quân tử là loại cây leo, sống bám vào hàng rào hoặc các cây khác. Chúng mọc hoang và phân bố nhiều ở các tỉnh miền Bắc và miền Trung nước ta. Nhiều gia đình trồng loại cây này để làm cảnh vì chúng tươi tốt quanh năm và cho ra hoa màu sắc đẹp.
Cây sử quân tử còn nổi bật với những đặc điểm sau đây:
Quả chín và khô của cây được sử dụng để làm thuốc.
Quả thường được thu hái vào tháng 9 – 10 hoặc vào mùa đông. Khi thu hái, chọn quả đã già và phải hái khi trời khô ráo. Sau khi thu hái về, phơi khô và đập vỏ, lấy nhân bên trong. Tiếp tục phơi khô hoặc sấy nhẹ ở nhiệt độ 50 – 60 độ C cho đến khi nhân khô hoàn toàn.
Sử quân tử cũng được sơ chế theo những cách sau đây:
Lưu ý: Loại dược liệu này rất dễ ẩm mốc và mối mọt, vì vậy, cần bảo quản ở nơi thoáng mát, kín đáo và khô ráo. Thỉnh thoảng, nên đem ra phơi khô để tránh ẩm mốc và mối mọt.
Trong sử quân tử có chứa các thành phần hóa học như:
Sử quân tử là loại dược liệu được sử dụng phổ biến trong điều trị nhiễm giun kim, giun đũa, hỗ trợ tăng cường tiêu hóa và giảm đau nhức răng.
Theo Đông y, sử quân tử có vị ngọt, tính ấm, quy kinh tỳ và vị, có tác dụng trừ thấp nhiệt, kiện tỳ vị, tiêu thực, sát trùng, tiêu tích, trị chứng cam của trẻ em. Loại dược liệu này được chỉ định trong điều trị: ngứa do các bệnh về da, tiêu chảy, lỵ, tiểu tiện đục, nhiễm giun đũa, giun kim, đau bụng giun, đau răng, ăn không tiêu, trùng tích, cam tích, làm thuốc bổ cho trẻ em xanh xao, gầy còm, giảm nấc…
Theo y học hiện đại, cây sử quân tử có tác dụng:
Sử quân tử được dùng ở nhiều dạng khác nhau như dạng thuốc sắc, viên hoàn, làm bánh, ăn trực tiếp,… Liều dùng trung bình từ 10 – 16g/ ngày.
Liều dùng có thể khác nhau đối với những bệnh nhân khác nhau. Liều lượng dựa trên tuổi tác, tình trạng sức khỏe và một số vấn đề cần quan tâm khác. Hãy thảo luận với thầy thuốc và bác sĩ để tìm ra liều dùng thích hợp.
Trước khi dùng, bạn nên lưu ý rằng:
Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ, dược sĩ trước khi dùng nếu:
Bạn cần cân nhắc giữa lợi ích của việc sử dụng sử quân tử với nguy cơ có thể xảy ra trước khi dùng. Tham khảo ý kiến tư vấn của thầy thuốc hay bác sĩ trước khi sử dụng vị thuốc này.
Để sử dụng sử quân tử một cách an toàn và có hiệu quả, bạn nên tham khảo trước ý kiến từ các bác sĩ, thầy thuốc đông y uy tín. Một số thuốc, thực phẩm chức năng hay thảo dược khác mà bạn đang dùng có thể gây ra những tương tác không mong muốn với dược liệu này.
Trong quá trình sử dụng, nếu thấy xuất hiện các triệu chứng bất thường, hãy tạm ngưng dùng và thông báo ngay cho bác sĩ.
Vào năm 1924, một nhà nghiên cứu Nhật Bản đã dùng dung dịch nước sắc sử quân tử tiêm dưới da chuột bạch. Sau vài phút xuất hiện hiện tượng mỏi mệt, hô hấp chậm lại, không đều. Sau 1 – 2 giờ thì toàn thân co quắp, hô hấp đình lại và tử vong, tuy nhiên tim còn hơi co bóp. Liều tối thiểu gây chết là 0,02g/kg thể trọng. Tiêm vào mạch máu gây hạ huyết áp. Uống nhiều sẽ khiến dạ dày và ruột sưng, đi tả và nấc.
Năm 1926, một nghiên cứu đã báo cáo độc tính của sử quân tử không cao. Với liều 26,6g/kg cho chó uống thì ngoài hiện tượng nôn và nấc không thấy triệu chứng ngộ độc nào khác. Sau 10 giờ, trạng thái hoàn toàn trở lại bình thường. Cho chó uống dầu sử quân tử với liều 0,75g/kg thì không thấy nôn mửa, nấc và hơi có tác dụng tẩy.
Vào năm 1955, thí nghiệm của Vương Vĩnh Tường và Trương Lập đã báo cáo dùng sử quân tử để chữa bệnh cho 116 học sinh và giáo viên kết quả đạt 68,9%. Dùng liều 10g đối với trẻ em dưới 12 tuổi, 20g đối với trẻ em trên 13 tuổi, uống một lần vào buổi sáng. Sau khi uống sử quân tử 3 giờ, uống một liều thuốc tẩy (sunfat natri hay sunfat magie 15g), một số xuất hiện hiện tượng nấc, buồn nôn, nhức đầu, táo bón nhưng những triệu chứng này cũng nhanh chóng hết.
Năm 1956, Ngô Thùy Vân báo cáo cho chuột nhắt và thỏ uống với liều 50 – 100mg/10g thể trọng đều thấy chịu thuốc, không thấy hiện tượng ngộ độc.
Năm 1957 Đoạn Ngọc Thanh, Lý Chính Hoa báo cáo dùng sử quân tử và muối kali của axit quisqualic điều trị được 240 người: 19 người uống muối kali của axit quisqualic với liều 0,025, 0,075, 0,10 và 0,125g, không uống thuốc tẩy; 69 người uống sử quân tử với liều 10 nhân đối với trẻ em trên 13 tuổi, cũng không uống thuốc tẩy, đã chứng minh muối kali của axit quisqualic với liều 0,125g có tác dụng ra giun với tỷ lệ cao, đạt 82%. Tuy nhiên vẫn thấy tác dụng phụ là gây nấc.
Chưa có đầy đủ thông tin về việc sử dụng sử quân tử trong thời kỳ mang thai và cho con bú. Bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc thầy thuốc trước khi dùng thảo dược này.
Sử quân tử có thể tương tác với một số thuốc, thực phẩm chức năng hay dược liệu khác mà bạn đang sử dụng. Để đảm bảo an toàn và hiệu quả khi dùng, bạn nên hỏi ý kiến của bác sĩ và thầy thuốc trước khi muốn dùng bất kỳ loại dược liệu nào.
Miễn trừ trách nhiệm
Các bài viết của Hello Bacsi chỉ có tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa.
Thông tin kiểm chứng bởi:
Lương Lan
Đặt câu hỏi cho bác sĩ
Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để tạo câu hỏi
Chia sẻ với bác sĩ các thắc mắc của bạn để được giải đáp miễn phí.
Đăng ký hoặc Đăng nhập để đặt câu hỏi cho bác sĩ!