backup og meta
Chuyên mục
Hỏi bác sĩ
Lưu
Công cụ
Mục lục bài viết

Bệnh tim to

Tham vấn y khoa: Bác sĩ Nguyễn Thường Hanh · Nội khoa - Nội tổng quát · Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Bắc Ninh


Tác giả: Ngân Châu · Ngày cập nhật: 24/04/2023

Bệnh tim to

Bệnh tim to có nguy hiểm không? Các triệu chứng bệnh được biểu hiện như thế nào? Đây là những câu hỏi được rất nhiều người quan tâm trong thời gian gần đây. 

Cũng như hầu hết các vấn đề khác ở tim, chứng tim to nếu không được nhận biết và điều trị kịp thời có thể gây ra một số biến chứng làm ảnh hưởng đến sức khỏe cũng như các hoạt động của cơ thể.

Tim hiểu chung

Bệnh tim to là gì?

Trái tim là cơ quan quan trọng trong hệ thống tuần hoàn. Tim phải đập và bơm máu đến tất cả các bộ phận của cơ thể hàng nghìn lần mỗi ngày. Để làm tốt điều này, trái tim phải ở trong tình trạng tốt nhất, giống như bất kỳ cơ quan nào khác trong cơ thể.

Vậy, bệnh tim to là gì? Tim to là tình trạng trái tim lớn hơn mức bình thường, cản trở chức năng bơm máu bình thường của tim. Trái tim có thể dày hoặc giãn ra bất thường do buộc phải dùng nhiều sức hơn để bơm máu. Tim to có thể là tình trạng tạm thời hoặc vĩnh viễn tùy thuộc vào nguyên nhân. Tim to có thể xảy ra với toàn bộ trái tim của bạn hoặc chỉ một phần của tim. Trong một số trường hợp, trái tim của bạn trở nên to ra là dấu hiệu của một tình trạng bệnh lý gây căng thẳng cho tim.

Triệu chứng

Những dấu hiệu và triệu chứng của bệnh tim to

Sau khi đã hiểu rõ tim to là bệnh gì thì chúng ta cần biết thêm về triệu chứng bệnh. Tim to sẽ ngăn chặn dòng máu từ tâm thất trái, khiến tim chứa ít máu hơn và làm suy giảm khả năng bơm máu của tim để cung cấp oxy và chất dinh dưỡng nuôi cơ thể. Từ đó, bệnh gây ra một số các triệu chứng bao gồm:

  • Khó thở khi hoạt động, khi nằm và khi ngủ
  • Đau tức ngực
  • Ngất xỉu
  • Tim đập nhanh
  • Nhịp tim không đều (rối loạn nhịp tim)
  • Hoa mắt hoặc chóng mặt, choáng váng
  • Cảm thấy thiếu năng lượng và mệt mỏi
  • Phù nề ở chân, bàn chân hoặc ở bụng.

Các triệu chứng này có thể khác nhau ở mỗi trường hợp, nhiều người mắc bệnh tim to có thể không xuất hiện bất kỳ biểu hiện nào hoặc có rất ít. Đặc biệt các triệu chứng có xu hướng xuất hiện trong khi tập thể dục hoặc thực hiện các hoạt động gắng sức. Mức độ nghiêm trọng của triệu chứng có thể thay đổi qua từng ngày, do đó cần phải theo dõi và kịp thời điều trị để tránh các biến chứng nguy hiểm.

Khi nào đi khám bác sĩ?

Tim to có thể dễ điều trị hơn khi được phát hiện sớm. Hãy đến thăm khám bác sĩ nếu gặp phải bất kì triệu chứng bào vừa đề cập ở trên.

Gọi cấp cứu ngay lập tức nếu bạn có các dấu hiệu và triệu chứng của cơn đau tim tiềm ẩn:

  • Đau ngực
  • Khó chịu ở các vùng khác của phần trên cơ thể, bao gồm một hoặc cả hai cánh tay, lưng, cổ, hàm hoặc dạ dày
  • Khó thở nghiêm trọng
  • Ngất xỉu.

Nguyên nhân

Nguyên nhân bệnh tim to là gì?

Cơ tim bị tổn thương hoặc một số loại bệnh tim khiến tim bơn máu khó hơn bình thường có thể gây ra chứng tim to. Đôi khi, những căng thẳng ngắn hạn đối với cơ thể, chẳng hạn như mang thai, có thể khiến tim to ra. Trong một số trương hợp, trái tim lớn hơn và trở nên yếu đi không rõ lý do. Tình trạng này được gọi là bệnh cơ tim vô căn.

Tim to có thể là một dấu hiệu cho thấy nó yếu và mất hình dạng do một tình trạng bệnh lý tiềm ẩn. Tim to có thể xảy ra ở những người có:

  • Bệnh tim bẩm sinh. Các vấn đề về cấu trúc và chức năng của tim có thể khiến cơ tim lớn hơn và yếu đi.
  • Từng trải quả một cơn đau tim. Sẹo và các tổn thương cấu trúc khác của tim sau cơn đau tim có thể khiến tim khó bơm đủ máu đi khắp cơ thể. Sự căng thẳng có thể dẫn đến sưng tim và cuối cùng là suy tim.
  • Bệnh cơ tim. Bệnh cơ tim thường làm cho tim cứng hoặc dày, khiến tim khó bơm máu hơn.
  • Tích tụ chất lỏng trong túi xung quanh tim (tràn dịch màng ngoài tim). Một tập hợp chất lỏng trong túi chứa tim có thể gây ra chứng phì đại tim có thể nhìn thấy trên X-quang ngực.
  • Bệnh van tim. Bốn van trong tim giữ cho máu chảy đúng hướng. Bệnh tật hoặc tổn thương đối với bất kỳ van nào có thể làm gián đoạn lưu lượng máu và khiến các buồng tim trở nên lớn hơn.
  • Huyết áp cao (tăng huyết áp). Nếu bạn bị huyết áp cao, tim có thể phải bơm máu nhiều hơn để đưa máu đến các phần còn lại của cơ thể. Sự căng thẳng có thể khiến cơ tim phát triển lớn hơn và trở nên yếu đi.
  • Huyết áp cao trong động mạch phổi (tăng huyết áp phổi). Tim phải làm việc nhiều hơn để di chuyển máu giữa phổi và tim. Sự căng thẳng có thể dẫn đến dày lên hoặc mở rộng bên phải của tim.
  • Số lượng hồng cầu thấp (thiếu máu). Khi thiếu máu, cơ thể sẽ thiếu các tế bào hồng cầu khỏe mạnh để mang lượng oxy thích hợp đến các mô của cơ thể. Tim phải bơm máu nhiều hơn để bù đắp lượng oxy bị thiếu hụt trong máu.
  • Rối loạn tuyến giáp. Cả tuyến giáp hoạt động kém (suy giáp) và tuyến giáp hoạt động quá mức (cường giáp) đều có thể dẫn đến các vấn đề về tim, bao gồm cả chứng tim to.
  • Quá nhiều chất sắt trong cơ thể (hemochromatosis). Sắt có thể tích tụ trong các cơ quan khác nhau, bao gồm cả tim. Điều này có thể khiến buồng tim dưới bên trái sưng lên.
  • Tiền gửi protein bất thường trong tim (amyloidosis tim). Căn bệnh hiếm gặp này khiến một loại protein gọi là amyloid tích tụ trong máu và mắc kẹt trong các cơ quan của cơ thể, bao gồm cả tim. Protein amyloid lắng đọng trong tim gây ra sự dày lên không hồi phục của thành tim. Tim phải làm việc nhiều hơn để bơm đầy máu.
  • Tập thể dục thường xuyên. Ở một số vận động viên, tim trở nên to ra do phản ứng với việc tập thể dục thường xuyên và kéo dài. Thông thường, loại tim to này không được coi là bệnh và không cần điều trị.
  • Mỡ quanh tim. Một số người có mỡ thừa xung quanh tim có thể xuất hiện trên phim chụp X-quang ngực. Trừ khi có các bệnh tim khác đi kèm, không cần điều trị.

Các yếu tố nguy cơ

Những điều sau đây có thể làm tăng nguy cơ bị bệnh tim to:

  • Tiền sử gia đình mắc bệnh cơ tim. Một số loại bệnh cơ tim di truyền trong gia đình.
  • Huyết áp cao. Khi số đo huyết áp cao hơn 140/90 milimét thủy ngân.
  • Bệnh tim. Bất kỳ vấn đề nào ảnh hưởng đến tim, bao gồm dị tật tim bẩm sinh hoặc bệnh van tim, đều có thể dẫn đến phì đại tim. Điều quan trọng là phải tuân theo lối sống lành mạnh và khám sức khỏe định kỳ để kiểm soát bệnh tim.
  • Lối sống kém lành mạnh. Sử dụng rượu, hút thuốc lá và ít vận động.

Biến chứng

Bệnh tim to có nguy hiểm không?

bệnh tim to có nguy hiểm không

Để trả lời cho câu hỏi bệnh tim to có nguy hiểm không, bạn cần biết rằng phần lớn các bệnh lý liên quan đến tim nếu không được điều trị đúng cách đều có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng và nguy cơ tử vong cao. Bệnh tim to cũng không ngoại lệ, một số biến chứng nguy hiểm mà bệnh lý này có thể gây ra đó là:

Suy tim

Đây là biến chứng phổ biến nhất ở người mắc bệnh tim to, đặc biệt là suy tim trái và suy tim sung huyết. Cơ tim bị giãn nở dẫn đến giảm khả năng co bóp, tim không thể bơm đủ lượng máu để đáp ứng nhu cầu của cơ thể. Khi đó, tim phải tăng cường hoạt động nhiều hơn để đảm bảo lưu lượng máu tới các cơ quan và vì thế ngày càng trở nên suy yếu.

Hình thành cục máu đông

Tim to ra khiến sự lưu thông máu bị cản trở, máu dễ bị ứ lại trong buồng tim tạo điều kiện hình thành cục máu đông. Tính mạng của người bệnh có thể bị đe dọa bởi cơn nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ nếu cục máu đông xâm nhập vào dòng máu, di chuyển đến mạch vành, mạch máu não hay các mạch máu khác và gây tắc nghẽn tại đó. Trường hợp cục máu đông hình thành ở buồng tim bên phải có thể đi đến phổi gây ra tình trạng thuyên tắc phổi cũng rất nguy hiểm.

Van tim bị rò rỉ (hồi quy)

Tim to có thể ngăn van hai lá và van ba lá đóng lại, khiến máu chảy ngược trở lại. Dòng máu bị gián đoạn tạo ra âm thanh gọi là tiếng thổi tim. Mặc dù không nhất thiết có hại, nhưng tiếng thổi tim nên được bác sĩ theo dõi.

Ngừng tim và đột tử

Tình trạng này còn được gọi là “đột tử do tim”. Nguyên nhân là do cơ tim giãn rộng làm xuất hiện sự gián đoạn trong nhịp đập của tim hay còn gọi là rung nhĩ. Tim đập quá nhanh hoặc quá chậm có thể khiến người bệnh ngất xỉu hoặc thậm chí trong một số trường hợp tim có thể ngừng hoạt động. Nếu không được cấp cứu kịp thời, ngừng tim đột ngột có thể gây tử vong. Bệnh tim to là nguyên nhân hàng đầu gây đột tử ở người dưới 30 tuổi.

Nguy cơ đột tử do tim có thể cao hơn nếu bệnh nhân có một hoặc nhiều trong số các yếu tố sau:

  • Tiền sử gia đình có người đột tử do tim
  • Chức năng tim kém
  • Các triệu chứng có biểu hiện nghiêm trọng
  • Tiền sử nhịp tim không đều với nhịp tim nhanh
  • Độ tuổi trẻ và có tiền sử ngất xỉu nhiều lần
  • Huyết áp thay đổi bất thường khi có hoạt động thể chất.

Chẩn đoán và điều trị

Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ.

Những kỹ thuật y tế nào giúp chẩn đoán bệnh tim to?

Trái tim mở rộng có thể được nhìn thấy trên bất kỳ xét nghiệm hình ảnh nào, kể cả chụp X-quang ngực. Các xét nghiệm khác sau đó là cần thiết để chẩn đoán nguyên nhân gây bệnh tim to.

Các xét nghiệm cần thiết bao gồm:

  • Chụp X-quang ngực
  • Xét nghiệm máu
  • Điện tâm đồ
  • Siêu âm tim
  • Chụp CT tim hoặc MRI
  • Thông tim
  • Bài kiểm tra gắng sức.

Bệnh tim to có chữa được không?

Nhiều người thắc mắc rằng bệnh tim to có chữa được không? Đặc điểm chính của bệnh tim to là cấu trúc của tim bị thay đổi và rất khó có thể điều trị để tim trở về bình thường. Tuy nhiên, người bệnh không nên quá lo ngại vì tình trạng bệnh vẫn có thể kiểm soát hoàn toàn được bằng việc điều trị. Điều trị chứng tim to có thể bao gồm thuốc, thủ thuật y tế hoặc phẫu thuật.

Nếu bệnh cơ tim hoặc một loại bệnh tim khác là nguyên nhân gây ra chứng tim to, bác sĩ có thể đề nghị dùng thuốc, bao gồm:

  • Thuốc lợi tiểu làm giảm lượng natri và nước trong cơ thể, có thể giúp hạ huyết áp.
  • Thuốc chẹn beta, thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACE) hoặc thuốc chẹn thụ thể angiotensin II (ARB) có thể được sử dụng để hạ huyết áp và cải thiện chức năng tim.
  • Thuốc làm loãng máu (thuốc chống đông máu) có thể được dùng để giảm nguy cơ hình thành cục máu đông có thể gây ra cơn đau tim hoặc đột quỵ.
  • Thuốc điều hòa nhịp tim hay thuốc chống loạn nhịp giúp kiểm soát nhịp tim.

Một số trường hợp nếu tim to đã chuyển sang giai đoạn nặng và không còn đáp ứng với các thuốc điều trị, người bệnh có thể sẽ được chỉ định các biện pháp can thiệp như thủ thuật nong mạch, đặt stent mạch vành hoặc phẫu thuật van tim, ghép tim với mục đích cuối cùng là ngăn không cho tim to thêm nữa, đồng thời phục hồi sức mạnh của cơ tim.

Phòng ngừa

Những biện pháp giúp phòng ngừa và kiểm soát bệnh tim to

Việc duy trì lối sống khoa học và lành mạnh là một giải pháp có thể đem lại hiệu quả hỗ trợ điều trị bất ngờ đối với bệnh tim to. Do đó, người bệnh cần lưu ý những điều sau đây:

điều trị tim to

  • Chế độ ăn giảm muối, hạn chế những thực phẩm giàu chất béo bão hòa và cholesterol, ưu tiên bổ sung chất xơ và các vitamin.
  • Nên uống 6-8 cốc nước mỗi ngày, tránh uống quá nhiều thức uống chứa cồn (rượu, bia) và caffeine. Tránh xa thuốc lá.
  • Tăng cường hoạt động thể chất với các bài tập nhẹ nhàng như đi bộ, đạp xe, bơi lội… Thời gian tập luyện khoảng 20 – 30 phút mỗi ngày và ít nhất là 5 ngày mỗi tuần.
  • Theo dõi cân nặng thường xuyên.
  • Kiểm soát lượng đường trong máu và huyết áp nếu bệnh nhân mắc bệnh lý đái tháo đường, tăng huyết áp
  • Hạn chế căng thẳng, áp lực. Ngủ đủ giấc mỗi ngày và thường xuyên thư giãn bằng cách nghe nhạc, thiền, yoga… có thể giúp điều hòa nhịp tim.

Hy vọng bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn tim to là bệnh gì, cũng như biết được bệnh tim to có nguy hiểm không và cách chữa trị. Thông qua đó bạn có thể tạo cho bản thân mình và người thân một giải pháp chăm sóc sức khỏe hiệu quả nhất.

Miễn trừ trách nhiệm

Các bài viết của Hello Bacsi chỉ có tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa.

Tham vấn y khoa:

Bác sĩ Nguyễn Thường Hanh

Nội khoa - Nội tổng quát · Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Bắc Ninh


Tác giả: Ngân Châu · Ngày cập nhật: 24/04/2023

advertisement iconQuảng cáo
app promote banner

Bài viết này có hữu ích với bạn?

advertisement iconQuảng cáo
advertisement iconQuảng cáo