Chẩn đoán bệnh sỏi mật
Để chẩn đoán và đánh giá biến chứng của bệnh sỏi mật, một số xét nghiệm cần làm gồm:
- Siêu âm ổ bụng. Đây là phương pháp phổ biến dùng để phát hiện ra sỏi mật.
- Siêu âm nội soi. Kỹ thuật này giúp xác định những viên sỏi nhỏ hơn mà siêu âm thông thường có thể bỏ sót.
- Các xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh khác. Bác sĩ có thể chỉ định bạn làm nội soi đường mật, chụp CT, chụp cộng hưởng từ mật tụy (MRCP) hay nội soi mật tụy ngược dòng (ERCP).
- Xét nghiệm máu. Kết quả xét nghiệm máu có thể chỉ ra tình trạng nhiễm trùng, vàng da, viêm tụy hay các biến chứng khác do sỏi mật gây ra.
Các phương pháp điều trị bệnh sỏi mật
Phần lớn người bệnh sỏi mật không có triệu chứng sẽ không cần điều trị y khoa. Bác sĩ sẽ đưa ra kế hoạch điều trị dựa trên triệu chứng và kết quả từ các xét nghiệm trong chẩn đoán.
Tuy nhiên, bạn vẫn cần để ý và cảnh giác với các triệu chứng cho thấy có biến chứng từ sỏi mật, chẳng hạn như xuất hiện cơn đau nặng ở vùng bụng trên bên phải. Nếu các dấu hiệu và triệu chứng sỏi mật xảy ra, bạn cần được điều trị sớm.

Các cách điều trị sỏi mật bao gồm:
- Mổ để cắt bỏ túi mật (phẫu thuật cắt túi mật). Nếu các triệu chứng bệnh thường xuyên tái phát và sỏi thành quá nhiều, bác sĩ có thể đề nghị thực hiện phẫu thuật cắt túi mật. Sau khi phẫu thuật, mật sẽ chảy trực tiếp từ gan vào ruột non, thay vì được giữ ở túi mật như trước đây. Điều này không gây ảnh hưởng lớn đến khả năng tiêu hóa thức ăn nhưng có thể gây ra tiêu chảy tạm thời.
- Sử dụng thuốc làm tan sỏi mật. Một số thuốc dùng đường uống có thể giúp làm tan sỏi mật. Phương pháp này cần nhiều thời gian, có khi nhiều tháng hoặc nhiều năm, để sỏi được hòa tan. Tuy nhiên, sỏi có khả năng hình thành lại nếu ngừng điều trị. Việc sử dụng thuốc điều trị sỏi mật thường không phải là lựa chọn phổ biến, thường dành cho những người không thể mổ.
Bệnh sỏi mật có nguy hiểm không?
Phần lớn trường hợp sỏi nằm trong túi mật không gây ra triệu chứng và không gây tắc nghẽn đường dẫn mật sẽ không ảnh hưởng đến sức khỏe. Khi đó, người bệnh không cần phải điều trị y khoa.
Thế nhưng, một số ca bệnh sỏi mật có thể dẫn đến những biến chứng nguy hiểm, như:
- Viêm túi mật. Khi có sỏi nằm ở cổ túi mật, tình trạng viêm có thể xảy ra, gây nên viêm túi mật. Khi đó, người bệnh thường cảm thấy đau đớn và bị sốt nặng.
- Tắc nghẽn ống mật chủ. Sỏi có thể chặn đường đi của dịch mật trong ống mật chủ – con đường giúp mật đi từ gan đến ruột non. Các triệu chứng có thể xuất hiện gồm đau dữ dội, vàng da và nhiễm trùng ở ống dẫn mật.
- Tắc nghẽn ống tụy. Ống tụy là một đoạn ống cơ trơn đi từ tuyến tụy và nối vào ống mật chủ ngay trước khi đi vào tá tràng. Dịch tụy sẽ chảy qua ống tụy để vào đường tiêu hóa. Khi sỏi gây tắc nghẽn tại đây, tình trạng viêm tụy có thể xảy ra. Lúc đó, người bệnh thường cảm thấy đau bụng dữ dội, liện tục và cần nhập viện điều trị.
- Ung thư túi mật. Người từng bị sỏi mật có nguy cơ cao phát triển ung thư túi mật. Tuy nhiên, khả năng này hiếm khi xảy ra.
Phòng ngừa bệnh sỏi mật
Những biện pháp sau sẽ giúp bạn giảm bớt nguy cơ hình thành sỏi mật, cũng như không làm tăng kích thước của những viên sỏi hiện có:
- Không bỏ bữa, nhịn đói. Hãy cố gắng xây dựng một khung giờ ăn cố định mỗi ngày. Việc bỏ bữa hay nhịn ăn có thể làm tăng nguy cơ tạo ra sỏi mật. Nếu bạn cần giảm cân, hãy lên kế hoạch dài hạn thay vì giảm cấp tốc.
- Ăn nhiều thực phẩm giàu chất xơ. Bạn nên bổ sung nhiều thực phẩm giàu chất xơ vào khẩu phần ăn, bao gồm trái cây, rau củ và ngũ cốc.
- Hạn chế ăn thực phẩm có chứa nhiều chất béo. Đa số sỏi mật được tạo thành từ cholesterol nên tránh hoặc hạn chế tiêu thụ thực phẩm giàu chất béo sẽ giúp giảm nguy cơ hình thành sỏi.
- Duy trì cân nặng khỏe mạnh. Thừa cân, béo phì là một trong những yếu tố nguy cơ gây sỏi mật. Hãy tính toán lượng calo cần thiết cần tiêu thụ mỗi ngày và duy trì chế độ ăn uống , tập luyện thể dục và lối sống lành mạnh.