Thuốc Abirapro 250mg là thuốc hóa trị gây độc tế bào được sử dụng trong điều trị ung thư tuyến tiền liệt. Thuốc chỉ được dùng khi có chỉ định và phải tuân thủ hướng dẫn của bác sĩ. Để có thêm thông tin và phối hợp điều trị tốt hơn với Abirapro, mời bạn tham khảo bài viết dưới đây.
Tên hoạt chất: Abirateron
Tên biệt dược: Abirapro
Giá bán: Thuốc Abirapro giá bao nhiêu? Giá thuốc có thể thay đổi tùy vào nơi bán và thời điểm bán. Trung bình, giá thuốc Abirapro rơi vào khoảng 170.000đ/ viên hoặc 5.500.000đ/ hộp 120 viên.
Điểm bán: Mua thuốc Abirapro ở đâu? Hiện nay, các chuỗi nhà thuốc lớn trên toàn quốc đều có bán thuốc này. Bạn có thể mua nếu có đơn kê của bác sĩ.
Tác dụng
Tác dụng của thuốc Abirapro là gì?
Abirapro là chất ức chế chọn lọc và mạnh mẽ, không thể đảo ngược đối với 17 αhydroxylase/C17,20-lyase (CYP17) – một loại enzyme có trong khối u tinh hoàn, tuyến thượng thận và tuyến tiền liệt, để điều chỉnh quá trình sinh tổng hợp androgen.
Thuốc Abirapro được chỉ định trong các trường hợp sau đây:
- Ung thư tuyến tiền liệt nhạy cảm với hormone có nguy cơ di căn cao
- Ung thư tuyến tiền liệt kháng cắt bỏ tinh hoàn di căn qua đường miệng
Một số tác dụng khác của thuốc không được liệt kê trên nhãn thuốc đã được phê duyệt nhưng bác sĩ có thể chỉ định bạn dùng. Bạn chỉ sử dụng thuốc này để điều trị một số bệnh lí chỉ khi có chỉ định của bác sĩ.
Liều dùng
Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Bạn hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.
Dạng bào chế
Thuốc Abirapro có dạng viên nén. Mỗi viên chứa hoạt chất abiraterone hàm lượng 250mg.
Liều dùng thuốc Abirapro cho người lớn như thế nào?
Ung thư tuyến tiền liệt nhạy cảm với hormone có nguy cơ di căn cao
- Người lớn: Dùng liều Abirapro 1000mg, mỗi ngày một lần, kết hợp với prednisone hoặc prednisolone và liệu pháp điều trị thiếu hụt androgen. Việc giảm liều, dùng liều gián đoạn hoặc ngừng dùng thuốc có thể được yêu cầu tùy theo độ an toàn hoặc khả năng dung nạp của từng cá nhân
- Bệnh nhân suy gan: Bệnh nhân suy gan trung bình dùng liều thuốc Abirapro 250mg mỗi ngày một lần để điều trị ung thư tuyến tiền liệt nhạy cảm với hormone. Phải ngừng thuốc này vĩnh viễn nếu ALT/AST tăng lên >5 lần giới hạn trên của mức bình thường (ULN) hoặc tổng lượng bilirubin tăng lên >3 lần ULN. Chống chỉ định Abirapro cho người suy gan nặng.
Ung thư tuyến tiền liệt kháng cắt bỏ tinh hoàn di căn qua đường miệng
- Người lớn: Ở những bệnh nhân tiến triển bệnh sau hóa trị liệu với docetaxel hoặc sau thất bại của liệu pháp điều trị thiếu hụt androgen mà hóa trị liệu chưa được chỉ định: Dùng liều Abirapro 1000 mg kết hợp với prednisone hoặc prednisolone, mỗi ngày một lần. Việc giảm liều, dùng liều gián đoạn hoặc ngừng thuốc vĩnh viễn có thể được yêu cầu tùy theo độ an toàn hoặc khả năng dung nạp của từng cá nhân.
- Người suy gan: Suy gan mức độ trung bình uống thuốc Abirapro 250 mg mỗi ngày một lần. Ngừng dùng thuốc vĩnh viễn nếu ALT/AST tăng lên >5 lần giới hạn trên của mức bình thường (ULN) hoặc tổng lượng bilirubin tăng lên >3 lần ULN. Chống chỉ định với bệnh nhân suy gan nặng.
Liều dùng cho nhóm bệnh nhân đặc biệt
Bệnh nhân dùng thuốc gây cảm ứng CYP3A4 mạnh có thể tăng liều lên 1000 mg/ ngày, chia làm 2 lần.
Liều dùng thuốc Abirapro cho trẻ em như thế nào?
Chưa thấy tài liệu nào đề cập đến liều dùng thuốc Abirapro cho trẻ em. Trẻ em nên tuân thủ chỉ định của bác sĩ trong mọi trường hợp.
Cách dùng
Bạn nên dùng thuốc Abirapro như thế nào?
Bạn nên uống thuốc khi bụng đói, ít nhất 1 giờ trước hoặc 2 giờ sau bữa ăn. Hãy nuốt nguyên viên, không nhai hoặc nghiền viên thuốc.
Hãy đọc kĩ hướng dẫn sử dụng và tuân thủ mọi chỉ định của nhân viên y tế về việc dùng thuốc này để đảm bảo an toàn và hiệu quả.
Bạn nên làm gì trong trường hợp dùng quá liều?
Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Ngoài ra, bạn cần ghi lại và mang theo danh sách những loại thuốc bạn đã dùng, bao gồm cả thuốc kê toa và thuốc không kê toa.
Bạn nên làm gì nếu quên một liều?
Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, bạn hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.
Tác dụng phụ
Bạn sẽ gặp tác dụng phụ nào khi dùng thuốc Abirapro?
Các tác dụng phụ đáng kể của thuốc bao gồm: tăng men gan (bao gồm cả độ 3 và 4); dư thừa mineralocorticoid, tăng huyết áp, hạ kali máu, giữ nước, hạ đường huyết, giảm mật độ xương, bệnh về cơ, tiêu cơ vân, thiếu máu, rối loạn chức năng tình dục.
Hiếm khi xảy ra suy vỏ thượng thận (khi ngừng điều trị phối hợp với corticosteroid); hội chứng QT kéo dài, xoắn đỉnh.
Các tác dụng phụ khác bao gồm:
- Rối loạn tim mạch: Nhịp tim nhanh, rung nhĩ, suy tim, đau thắt ngực.
- Rối loạn tiêu hóa: Tiêu chảy, khó tiêu.
- Rối loạn chung: Phù ngoại biên.
- Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng: Nhiễm trùng huyết.
- Chấn thương, ngộ độc và các biến chứng do thủ thuật: Gãy xương.
- Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Tăng triglyceride máu.
- Rối loạn thận và tiết niệu: Tiểu máu, nhiễm trùng tiểu.
- Rối loạn da và mô dưới da: Phát ban.
Ngoài ra, Abirapro còn có tác dụng phụ có khả năng gây tử vong nhưng hiếm gặp là nhiễm độc gan nặng (ví dụ viêm gan tối cấp, suy gan cấp tính).
Đây không phải là danh mục đầy đủ tất cả các tác dụng phụ và có thể xảy ra những tác dụng phụ khác. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.
Thận trọng/Cảnh báo
Trước khi dùng thuốc Abirapro, bạn nên lưu ý những gì?
Thuốc chống chỉ định cho các trường hợp:
- Suy gan nặng
- Mang thai và cho con bú
- Phụ nữ có khả năng mang thai
- Sử dụng đồng thời với radium Ra-223
Thuốc cần được sử dụng thận trọng, có những biện pháp phòng ngừa đặc biệt cho những đối tượng sau:
- Bệnh nhân mắc bệnh tim mạch (như suy tim, đau thắt ngực nặng hoặc không ổn định, nhồi máu cơ tim gần đây, rối loạn nhịp thất)
- Tiểu đường
- Bệnh nhân bị căng thẳng bất thường
- Thuốc Abirapro khác với các công thức của các thuốc khác cũng chứa hoạt chất abiraterone, không tự ý dùng biệt dược khác thay cho Abirapro trừ khi có chỉ định của bác sĩ
- Suy thận và suy gan mức độ trung bình.
Trong và sau khi điều trị với thuốc Abirapro cần phải theo dõi các thông số sau đây:
- Theo dõi ALT, AST và bilirubin trước khi điều trị, 2 tuần một lần trong 3 tháng và hàng tháng sau đó.
- Theo dõi LFT (đối với bệnh nhân suy gan trung bình) hàng tuần trong tháng đầu tiên, 2 tuần một lần trong 2 tháng và hàng tháng sau đó.
- Theo dõi đường huyết (ở bệnh nhân tiểu đường) trong và sau khi ngừng điều trị;
- K huyết thanh, huyết áp, giữ nước trước điều trị và hàng tháng khi cần thiết.
- Đánh giá các dấu hiệu và triệu chứng của suy giảm hormone adrenocorticoid, nhiễm độc gan.
Những điều bạn cần lưu ý khi dùng thuốc Abirapro trong trường hợp đặc biệt (mang thai, cho con bú, phẫu thuật,…)
Chống chỉ định thuốc này cho phụ nữ mang thai, cho con bú.
Phụ nữ trong độ tuổi sinh sản phải sử dụng các biện pháp ngừa thai hiệu quả trong quá trình điều trị với Abirapro và trong 3 tuần sau khi ngừng điều trị.
Tương tác thuốc
Thuốc Abirapro có thể tương tác với những thuốc nào?
Thuốc Abirapro có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc khác mà bạn đang dùng hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Để tránh tình trạng tương tác thuốc, tốt nhất là bạn viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa, thảo dược và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ xem. Để đảm bảo an toàn khi dùng thuốc, bạn không tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.
Mặc dù một số loại thuốc không nên được sử dụng với nhau, nhưng trong một số trường hợp bạn có thể sử dụng hai loại thuốc cùng nhau ngay cả khi xảy ra tương tác. Trong những trường hợp này, bác sĩ có thể sẽ thay đổi liều lượng hoặc biện pháp phòng ngừa khác nếu cần thiết. Bác sĩ cần biết nếu bạn đang dùng bất cứ loại thuốc nào được liệt kê dưới đây. Những tương tác thuốc sau được lựa chọn dựa trên mức độ thường gặp và không bao gồm tất cả.
Những thuốc có thể tương tác với thuốc Abirapro bao gồm:
- Giảm nồng độ trong huyết thanh với các chất gây cảm ứng CYP3A4 mạnh (ví dụ rifampicin, phenytoin, carbamazepine, rifapentine, rifabutin, phenobarbital).
- Có thể làm tăng nồng độ trong huyết thanh của các thuốc được chuyển hóa bởi CYP2D6 (ví dụ dextromethorphan, thioridazine, codeine, oxycodone, tramadol, metoprolol, desipramine, venlafaxine, haloperidol, propafenone, risperidone, flecainide).
- Tăng nguy cơ kéo dài khoảng QT khi dùng chung với thuốc chống loạn nhịp nhóm IA (ví dụ quinidine, disopyramide), thuốc chống loạn nhịp nhóm III (ví dụ amiodarone, sotalol, dofetilide, ibutilide), methadone, moxifloxacin, thuốc chống loạn thần.
- Giảm tác dụng điều trị của spironolactone.
- Tăng nguy cơ gãy xương và tử vong khi dùng chung với radium Ra 223.
- Các hoạt chất cũng có ảnh hưởng đến thuốc là itraconazol, ketoconazol, atazanavir, clarithromycin, saquinavir, nefazodone, ritonavir, telithromycin, indinavir, voriconazole, nelfinavir,…
Thuốc Abirapro có thể tương tác với thực phẩm, đồ uống nào?
Bữa ăn nhiều chất béo có thể làm tăng nồng độ abiraterone toàn thân. Giảm nồng độ trong huyết thanh với St. John’s wort.
Rượu và thuốc lá có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc uống thuốc này cùng rượu và thuốc lá.
Tình trạng sức khỏe nào ảnh hưởng đến thuốc Abirapro?
Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào đã được đề cập trong mục Thận trọng/Cảnh báo..
Bảo quản thuốc
Bạn nên bảo quản Abirapro như thế nào?
Bạn nên bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm hoặc trong ngăn đá. Bạn nên nhớ rằng mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Vì vậy, bạn nên đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.