Symbicort turbuhaler 160/4,5 mcg/liều hít phóng thích cùng một lượng budesonide và formoterol như các sản phẩm đơn liều khác, sản phẩm được dùng trong điều trị hen suyễn và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.
Tác dụng
Tác dụng của thuốc Symbicort turbuhaler là gì?
Thuốc Symbicort turbuhaler được chỉ định trong điều trị:
Hen suyễn
Thuốc dùng trong điều trị bệnh hen thường xuyên, khi cần điều trị kết hợp corticosteroid dạng hít và chất chủ vận beta-2 chọn lọc có tác dụng kéo dài dạng hít:
- Bệnh nhân không được kiểm soát tốt với corticosteroid dạng hít và chất chủ vận beta-2 dạng hít tác dụng ngắn sử dụng “khi cần thiết”; hoặc
- Bệnh nhân đã được kiểm soát tốt bằng corticosteroid dạng hít và chất chủ vận beta-2 tác dụng kéo dài trong từng ống hít riêng.
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD)
Symbicort turbuhaler điều trị triệu chứng cho các bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nặng (FEV1 < 50% so với giá trị bình thường ước tính) và tiền sử nhiều lần có cơn kịch phát, là những người có các triệu chứng đáng kể mặc dù được điều trị thường xuyên bằng các thuốc giãn phế quản tác dụng kéo dài.
Liều dùng
Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.
Thuốc Symbicort turbuhaler có những dạng và hàm lượng nào?
Thuốc Symbicort turbuhaler có dạng ống hít thuốc bột phân liều.
Mỗi liều phóng thích (liều qua đầu ngậm) chứa:
2 hoạt chất bao gồm: budesonide 160 mcg/liều hít và formoterol fumarate dihydrate 4,5 mcg/liều hít.
Tá dược: 730 mcg lactose monohydrate/liều hít.
Liều dùng thuốc Symbicort turbuhaler như thế nào?
Hen suyễn
Symbicort turbuhaler không dùng để điều trị khởi đầu cho bệnh hen. Liều cần dùng của budesonide hoặc formoterol tùy thuộc theo từng bệnh nhân và nên được điều chỉnh theo mức độ nặng của bệnh. Điều này nên được xem xét cả khi bắt đầu điều trị với các chế phẩm phối hợp cũng như khi điều chỉnh liều duy trì. Nếu một bệnh nhân cần liều kết hợp khác với những liều có sẵn trong ống hít phối hợp, nên kê toa thêm các liều cần thiết của chất chủ vận beta-2 và/hoặc corticosteroid trong các ống hít riêng biệt.
Nên điều chỉnh đến liều thấp nhất mà vẫn duy trì hiệu quả kiểm soát triệu chứng. Bệnh nhân nên được đánh giá thường xuyên để liều lượng Symbicort vẫn được duy trì tối ưu. Khi việc kiểm soát triệu chứng được duy trì lâu dài với liều khuyến cáo thấp nhất, bước kế tiếp là tính đến việc dùng corticosteroid đường hít riêng lẻ.
Đối với Symbicort turbuhaler có hai xu hướng điều trị:
A. Liệu pháp điều trị duy trì bằng Symbicort: Symbicort được dùng để điều trị duy trì thường xuyên kèm với thuốc giãn phế quản tác dụng nhanh riêng lẻ khi cần cắt cơn.
Bệnh nhân được khuyên luôn có sẵn thuốc giãn phế quản tác dụng nhanh để cắt cơn.
Liều khuyến cáo của Symbicort lúc này như sau:
- Người lớn (≥ 18 tuổi): 1-2 hít, 2 lần/ngày. Một số bệnh nhân có thể cần liều lên đến tối đa 4 hít/lần, 2 lần/ngày.
- Trẻ vị thành niên (12-17 tuổi): 1-2 hít/lần, 2 lần/ngày.
Trong thực hành lâm sàng, khi đạt được sự kiểm soát triệu chứng với phác đồ 2 lần/ngày, việc điều chỉnh đến liều thấp nhất có hiệu quả có thể gồm việc sử dụng Symbicort 1 lần/ngày, nếu theo ý kiến của bác sĩ điều trị là vẫn cần một thuốc giãn phế quản tác dụng kéo dài để duy trì kiểm soát hen.
Việc tăng sử dụng ống hít riêng chứa thuốc giãn phế quản tác dụng nhanh cho thấy bệnh hen đang diễn tiến nặng hơn và cần phải đánh giá lại liệu pháp điều trị hen.
- Trẻ em (≥ 6 tuổi): Đã có loại hàm lượng thấp hơn cho trẻ 6-11 tuổi.
B. Liệu pháp điều trị duy trì và giảm triệu chứng hen bằng Symbicort (Symbicort SMART): Bệnh nhân dùng liều duy trì Symbicort turbuhaler mỗi ngày và dùng thêm Symbicort turbuhaler khi cần thiết để giảm triệu chứng hen. Bệnh nhân được khuyên luôn luôn đem theo Symbicort để sử dụng khi cần giảm triệu chứng.
Liệu pháp điều trị duy trì và giảm triệu chứng hen bằng Symbicort nên được xem xét đặc biệt ở các bệnh nhân sau:
- Không được kiểm soát triệu chứng hen tốt và thường xuyên cần dùng thuốc giảm triệu chứng.
- Trước đây đã có các đợt hen kịch phát cần can thiệp y khoa
Cần theo dõi kỹ các biến cố ngoại ý có liên quan đến liều ở bệnh nhân thường xuyên dùng các liều cao Symbicort khi cần thiết.
Liều khuyến cáo như sau:
- Người lớn (≥ 18 tuổi): Liều duy trì khuyến cáo là 2 hít/ngày, một liều hít buổi sáng và 1 liều hít buổi tối hoặc 2 liều hít vào buổi sáng hoặc buổi tối. Một số bệnh nhân có thể cần dùng liều duy trì 2 hít, 2 lần/ngày. Bệnh nhân nên dùng thêm 1 liều hít khi cần thiết để giảm triệu chứng. Nếu triệu chứng vẫn còn sau vài phút, nên dùng thêm 1 liều hít nữa. Không dùng quá 6 liều hít trong 1 lần. Tổng liều mỗi ngày thông thường không quá 8 hít; tuy nhiên tổng liều mỗi ngày lên đến 12 hít có thể dùng trong một khoảng thời gian giới hạn. Bệnh nhân dùng hơn 8 hít/ngày phải đi khám lại. Những bệnh nhân này nên được tái đánh giá và xem xét lại liệu pháp duy trì.
- Trẻ em và trẻ vị thành niên < 18 tuổi: Liệu pháp điều trị duy trì và giảm triệu chứng hen bằng Symbicort không khuyến cáo dùng cho trẻ em và trẻ vị thành niên.
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD)
Liều khuyến cáo như sau:
Người lớn: 2 hít/lần, 2 lần/ngày.
Lưu ý:
Không cần dùng liều đặc biệt ở người cao tuổi. Chưa có dữ liệu về việc dùng Symbicort turbuhaler ở bệnh nhân suy gan hay suy thận. Vì budesonide và formoterol được thải trừ chủ yếu qua chuyển hóa ở gan nên nồng độ thuốc sẽ tăng ở bệnh nhân xơ gan nặng.
Cách dùng
Bạn nên dùng thuốc Symbicort turbuhaler như thế nào?
Bạn phải đọc kĩ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng và hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ về bất kì điều gì mình không rõ liên quan đến việc dùng thuốc.
Turbuhaler là một dụng cụ được vận hành bởi dòng khí hít vào, điều này có nghĩa là khi bệnh nhân hít qua đầu ngậm thì thuốc sẽ theo không khí được hít vào trong đường hô hấp. Bạn hít mạnh và sâu qua đầu ngậm để đảm bảo liều tối ưu sẽ được phóng thích vào phổi. Không được thở ra qua đầu ngậm.
Đậy nắp Symbicort Turbuhaler sau khi sử dụng.
Súc miệng sau khi hít liều duy trì để giảm thiểu nguy cơ nhiễm nấm ở hầu-họng. Nếu có nấm ở hầu họng, bệnh nhân cũng phải súc miệng bằng nước sau khi hít các liều khi cần thiết. Bệnh nhân có thể không cảm nhận vị thuốc hoặc không cảm thấy có thuốc sau khi hít bằng Turbuhaler vì lượng thuốc trong mỗi liều rất nhỏ.
Bạn nên làm gì trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều?
Quá liều formoterol sẽ dẫn đến các tác động điển hình của chất chủ vận beta-2 gồm: run rẩy, nhức đầu, hồi hộp. Các triệu chứng ghi nhận từ những trường hợp riêng lẻ là nhịp tim nhanh, tăng đường huyết, hạ kali huyết, khoảng QTc kéo dài, loạn nhịp tim, buồn nôn và nôn. Có thể chỉ định dùng các biện pháp điều trị hỗ trợ và điều trị triệu chứng. Liều 90 mcg dùng trong 3 giờ ở bệnh nhân tắc nghẽn phế quản cấp cũng không gây quan ngại về mặt an toàn.
Quá liều cấp budesonide, ngay cả khi dùng các liều quá mức, không đáng ngại. Khi xảy ra quá liều trong thời gian dài, có thể gặp phải các tác động glucocorticosteroid toàn thân như cường năng vỏ thượng thận và ức chế tủy thượng thận.
Nếu trị liệu bằng Symbicort turbuhaler mà phải ngưng do quá liều thành phần formoterol trong thuốc, phải xem xét đến trị liệu bằng corticosteroid đường hít thích hợp.
Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Ngoài ra, bạn cần ghi lại và mang theo danh sách những loại thuốc bạn đã dùng, bao gồm cả thuốc kê toa và thuốc không kê toa.
Bạn nên làm gì nếu quên một liều?
Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.
Tác dụng phụ
Bạn sẽ gặp tác dụng phụ nào khi dùng thuốc Symbicort turbuhaler?
Dưới đây là các phản ứng ngoại ý có liên quan đến budesonide hoặc formoterol:
- Thường gặp (≥1/100, <1/10): Hồi hộp; nhiễm Candida hầu họng; nhức đầu, run rẩy; kích ứng nhẹ tại họng, ho, khan tiếng.
- Ít gặp (≥1/1000, <1/100): Nhịp tim nhanh; buồn nôn; chuột rút; chóng mặt; kích động, bồn chồn, nóng nảy, rối loạn giấc ngủ; vết bầm da.
- Hiếm gặp ≥1/10.000,<1/1000): Loạn nhịp tim như rung nhĩ, nhịp tim nhanh trên thất, ngoại tâm thu; phản ứng dị ứng tức thời hoặc chậm như ngoại ban, nổi mề đay, ngứa, viêm da, phù mạch và phản ứng phản vệ; hạ kali máu; rối loạn vị giác; co thắt phế quản.
- Rất hiếm (<1/10.000): Cơn đau thắt ngực; triệu chứng về tác dụng toàn thân của glucocorticoid (ức chế tuyến thượng thận, chậm phát triển, giảm mật độ khoáng xương, đục thủy tinh thể, tăng nhãn áp); tăng đường huyết; trầm cảm, rối loạn hành vi (chủ yếu ở trẻ em); dao động huyết áp.
Đây không phải là danh mục đầy đủ tất cả các tác dụng phụ và có thể xảy ra những tác dụng phụ khác. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.
Thận trọng/Cảnh báo
Trước khi dùng thuốc Symbicort turbuhaler bạn nên lưu ý những gì?
Thuốc chống chỉ định trong trường hợp quá mẫn (dị ứng) với budesonide, formoterol hay lactose (trong đó có chứa lượng nhỏ protein sữa).
Khi dùng thuốc, cần phải lưu ý và thận trọng những điều sau đây:
- Liều lượng nên được giảm dần khi ngưng điều trị và không nên ngưng thuốc đột ngột.
- Nếu bệnh nhân cảm thấy việc điều trị không đạt hiệu quả hay dùng vượt quá liều thuốc khuyến cáo sử dụng cao nhất của Symbicort, phải có sự theo dõi của bác sĩ. Đặc biệt là khi hiệu quả kiểm soát hen hoặc COPD bị suy giảm đột ngột, bệnh có thể tiến triển nặng và đe dọa tính mạng, bệnh nhân cần được đánh giá về mặt y khoa ngay lập tức. Bệnh nhân được khuyên nên luôn luôn có sẵn thuốc cắt cơn như Symbicort (đối với bệnh nhân dùng Symbicort như một liệu pháp duy trì và giảm triệu chứng) hoặc thuốc giãn phế quản tác dụng nhanh riêng lẻ (đối với bệnh nhân dùng Symbicort chỉ để điều trị duy trì).
- Bệnh nhân nên ghi nhớ dùng liều duy trì Symbicort turbuhaler như đã được kê toa ngay cả khi không có triệu chứng.
- Khi các triệu chứng hen được kiểm soát, cần xem xét giảm liều Symbicort từ từ. Điều quan trọng là cần theo dõi thường xuyên những bệnh nhân giảm liều điều trị.
- Nên sử dụng liều Symbicort thấp nhất có hiệu quả.
- Không nên khởi đầu điều trị bằng Symbicort khi bệnh nhân đang ở trong đợt kịch phát hen, hoặc nếu tình trạng bệnh diễn tiến xấu thấy rõ hoặc cấp tính.
- Biến cố ngoại ý nghiêm trọng liên quan đến hen và đợt kịch phát hen có thể xảy ra khi điều trị bằng Symbicort turbuhaler. Bệnh nhân có thể được tiếp tục điều trị nhưng cần tham khảo ý kiến bác sĩ nếu triệu chứng hen vẫn không được kiểm soát hoặc xấu hơn sau khi dùng thuốc này. Cũng như các trị liệu đường hít khác, co thắt phế quản kịch phát có thể xảy ra với triệu chứng thở khò khè tăng lên đột ngột sau khi hít thuốc. Lúc đó, nên ngưng dùng Symbicort; nên đánh giá lại việc điều trị và thay thế bằng liệu pháp khác nếu cần thiết.
- Các tác động toàn thân do corticosteroid có thể xảy ra, đặc biệt khi dùng liều cao trong một thời gian dài. Chúng bao gồm: ức chế tuyến thượng thận, chậm phát triển ở trẻ em và trẻ vị thành niên, giảm mật độ khoáng của xương, đục thủy tinh thể và tăng nhãn áp.
- Chiều cao của trẻ em đang điều trị dài hạn với corticosteroid đường hít nên được theo dõi thường xuyên. Nếu có tình trạng chậm phát triển, nên đánh giá lại việc điều trị, nhằm giảm liều corticosteroid đường hít. Phải cân nhắc cẩn thận giữa lợi ích của việc điều trị bằng corticosteroid và nguy cơ chậm phát triển có thể xảy ra.
- Nên xem xét tác động có thể xảy ra trên mật độ xương, đặc biệt là đối với bệnh nhân dùng liều cao trong thời gian dài mà đã có những yếu tố nguy cơ đồng thời gây loãng xương.
- Nếu có bất kỳ lý do nào cho thấy chức năng tuyến thượng thận bị suy giảm khi điều trị bằng steroid toàn thân trước đó, nên thận trọng khi chuyển sang dùng Symbicort turbuhaler cho bệnh nhân.
- Nên tránh điều trị đồng thời với itraconazole, ritonavir hoặc các chất ức chế CYP3A4 mạnh. Nếu không thể tránh được, nên kéo dài khoảng cách giữa các lần dùng các thuốc có tương tác với nhau càng lâu càng tốt. Không khuyến cáo dùng liệu pháp điều trị duy trì và giảm triệu chứng hen bằng Symbicort ở bệnh nhân dùng chất ức chế CYP3A4 mạnh.
- Symbicort nên được dùng thận trọng đối với bệnh nhân nhiễm độc giáp, u tế bào ưa crôm, đái tháo đường, giảm kali máu chưa điều trị, bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn, hẹp động mạch chủ dưới van vô căn, tăng huyết áp nặng, phình mạch hay các rối loạn tim mạch trầm trọng khác như là bệnh tim thiếu máu cục bộ, nhịp tim nhanh hoặc suy tim nặng, có khoảng QTc kéo dài.
- Nên đánh giá lại nhu cầu và liều corticosteroid đường hít ở bệnh nhân lao phổi thể tiến triển hoặc tiềm ẩn, nhiễm nấm và vi-rút đường hô hấp.
- Khả năng hạ kali máu nặng có thể xảy ra khi dùng liều cao thuốc này. Nên đặc biệt thận trọng ở bệnh nhân hen không ổn định đang dùng các thuốc giãn phế quản cắt cơn khác nhau, ở bệnh nhân hen nặng cấp và các nguy cơ phối hợp có thể gia tăng do giảm oxy và ở bệnh nhân có các tình trạng bệnh khác khi khả năng xảy ra phản ứng ngoại ý hạ kali huyết tăng. Nên theo dõi nồng độ kali huyết thanh trong những trường hợp này.
- Nên xem xét đến tăng cường kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường.
- Dùng Symbicort để phòng ngừa triệu chứng ví dụ như trước khi tập luyện thể thao chưa được nghiên cứu. Các liều hít giảm triệu chứng Symbicort được dùng để đối phó với các triệu chứng hen suyễn nhưng không có chủ định để dự phòng thường xuyên như khi gắng sức.
- Dùng đồng thời chất chủ vận beta-2 với những thuốc gây hạ hoặc có khả năng gây hạ kali máu như các dẫn xuất của xanthine, steroid và thuốc lợi tiểu có thể làm tăng tác động hạ kali máu do dùng chất chủ vận beta-2.
Những điều bạn cần lưu ý khi dùng thuốc cho những trường hợp đặc biệt (mang thai, cho con bú, phẫu thuật…)
Chưa có đầy đủ dữ liệu về độ an toàn của thuốc này đối với phụ nữ có thai. Trong thai kỳ, Symbicort turbuhaler chỉ nên dùng khi cân nhắc thấy hiệu quả vượt trội nguy cơ. Nên dùng liều budesonide thấp nhất có hiệu quả để duy trì sự kiểm soát hen (suyễn) tốt.
Budesonide được bài tiết qua sữa mẹ. Tuy nhiên, ở liều điều trị, chưa ghi nhận có tác động nào ở trẻ bú mẹ được dự đoán. Người ta vẫn chưa biết formoterol có vào sữa mẹ hay không. Việc dùng Symbicort cho phụ nữ đang cho con bú chỉ nên được cân nhắc nếu lợi ích cho người mẹ cao hơn các nguy cơ có thể xảy ra đối với trẻ.
Tương tác thuốc
Thuốc Symbicort turbuhaler có thể tương tác với thuốc nào?
Thuốc này có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc khác mà bạn đang dùng hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Để tránh tình trạng tương tác thuốc, tốt nhất là bạn viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa, thảo dược và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ xem. Để đảm bảo an toàn khi dùng thuốc, bạn không tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.
Một số thuốc có thể tương tác với thuốc này khi dùng chung bao gồm:
- Các chất chuyển hóa qua CYP P450 3A4 (như itraconazole, ritonavir)
- Thuốc chẹn beta (kể cả thuốc nhỏ mắt)
- Quinidine, disopyramide, procainamide, phenothiazine, thuốc kháng histamin (terfenadine), IMAO và chất chống trầm cảm 3 vòng
- L-Dopa, L-thyroxine, oxytocin
- Hydrocarbon halogen hóa
- Thuốc cường giao cảm beta khác
- Digitalis glycoside.
Thuốc Symbicort turbuhaler có thể tương tác với thực phẩm, đồ uống nào?
Rượu có thể ảnh hưởng đến tính dung nạp của tim đối với thuốc này.
Tình trạng sức khỏe nào ảnh hưởng đến thuốc Symbicort turbuhaler?
Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào.
Bảo quản thuốc
Bạn nên bảo quản thuốc Symbicort turbuhaler như thế nào?
Bạn nên bảo quản thuốc Symbicort turbuhaler ở nhiệt độ không quá 30 độ C, trong bao bì kín. Bạn hãy giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.