backup og meta
Chuyên mục
Công cụ
Hỏi bác sĩ
Lưu
Mục lục bài viết

Paclitaxel

Tham vấn y khoa: TS. Dược khoa Trương Anh Thư · Dược · Bệnh viện Đại học Y Dược TP. HCM


Tác giả: Tran Pham · Ngày cập nhật: 11/05/2020

Paclitaxel

Tác dụng

Tác dụng của paclitaxel là gì?

Paclitaxel được dùng để điều trị các loại ung thư khác nhau. Đây là loại thuốc hóa trị ung thư hoạt động bằng cách làm chậm hoặc ngừng sự tăng trưởng của tế bào ung thư.

Bạn nên dùng paclitaxel như thế nào?

Đọc tờ hướng dẫn thông tin cho bệnh nhân cung cấp bởi dược sĩ trước khi bạn bắt đầu sử dụng paclitaxel. Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ. Thuốc được tiêm vào tĩnh mạch bởi chuyên viên y tế. Thuốc tiêm theo lịch trình hướng dẫn của bác sĩ. Liều lượng được dựa trên tình trạng sức khỏe, kích thước cơ thể và đáp ứng với việc điều trị của bạn.

Bạn nên bảo quản paclitaxel như thế nào?

Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm, tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm. Không bảo quản trong ngăn đá. Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Không vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Liều dùng

Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.

Liều dùng paclitaxel cho người lớn là gì?

Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh ung thư buồng trứng

Đối với bệnh nhân mắc bệnh ung thư buồng trứng không được điều trị từ trước:

  • 175 mg/m2 tiêm tĩnh mạch trong hơn 3 giờ mỗi 3 tuần chung với cisplatin;
  • 135 mg/m2 tiêm tĩnh mạch trong 24 giờ mỗi 3 tuần chung với cisplatin.

Đối với bệnh nhân đã điều trị ung thư buồng trứng từ trước:

  • 175 mg/m2 tiêm tĩnh mạch hơn 3 giờ mỗi 3 tuần;
  • 135 mg/m2 tiêm tĩnh mạch hơn 3 giờ mỗi 3 tuần.
  • Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh HIV đi kèm ung thư Kaposi’s Sarcoma:

    • 135 mg/m2 tiêm tĩnh mạch hơn 3 giờ mỗi 3 tuần;
    • 100 mg/m2 tiêm tĩnh mạch hơn 3 giờ mỗi 2 tuần.

    Lưu ý: Ở những bệnh nhân bị nhiễm HIV:

    1) giảm liều dexamethasone ở một trong ba loại thuốc gây tê tiền phẫu thuật ở mức 10 mg (thay vì 20 mg qua đường uống).

    2) Chỉ bắt đầu hoặc lặp lại điều trị với paclitaxel nếu số lượng bạch cầu trung tính ít nhất là 1000 tế bào/mm3.

    3) Giảm 20% liều của các khóa điều trị tiếp theo của paclitaxel cho những bệnh nhân có lượng bạch cầu trung tính giảm nghiêm trọng (lượng bạch cầu trung tính giảm <500 tế bào/mm3 trong một tuần hoặc lâu hơn).

    4) Yếu tố tăng trưởng tạo máu ban đầu đồng thời (G-CSF) như chỉ định lâm sàng.

    Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh ung thư vú

    Đối với việc điều trị bổ trợ cho nốt dương tính:

    • 175 mg/m2 tiêm tĩnh mạch trong 3 giờ mỗi 3 tuần trong bốn khóa theo dõi tuần tự cho hóa trị chứa doxorubicin.

    Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh ung thư vú

    Sau thất bại của liều hóa trị ban đầu nếu bệnh di căn hoặc tái phát trong vòng 6 tháng hóa trị liệu tá dược:

    • 175 mg/m2 tiêm tĩnh mạch hơn 3 giờ mỗi 3 tuần.

    Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh ung thư tế bào phổi

    • 135 mg/m2 tiêm tĩnh mạch trong 24 giờ tiếp với cisplatin mỗi 3 tuần.

    Liều dùng paclitaxel cho trẻ em là gì?

    Không dùng cho trẻ em dưới 18 tuổi

    Paclitaxel có những hàm lượng nào?

    Paclitaxel có những dạng và hàm lượng sau:

    • Dung dịch cô đặc, tiêm tĩnh mạch: 100 mg/16,7 ml (16,7 mL); 30 mg/5 ml (5 ml); 150 mg/25 ml; 300 mg/50 ml (50 ml).

    Tác dụng phụ

    Bạn sẽ gặp tác dụng phụ nào khi dùng paclitaxel?

    Có thể xảy ra triệu chứng buồn nôn, nôn, tiêu chảy, loét miệng, đau cơ/đau khớp, tê/ngứa ran ở đốt bàn tay bàn chân, đỏ bừng mặt, chóng mặt, buồn ngủ.

    Nếu phản ứng phụ tiếp tục kéo dài hoặc xấu đi, cho bác sĩ của bạn biết ngay lập tức. Rụng tóc tạm thời có thể xảy ra. Tóc sẽ tăng trưởng bình thường trở lại sau khi điều trị kết thúc.

    Thuốc này có thể không thường xuyên gây thay đổi huyết áp và nhịp tim của bạn. Bạn nên theo dõi chặt chẽ những thay đổi trong quá trình truyền thuốc. Cho bác sĩ biết ngay nếu bạn bị chóng mặt, nhức đầu, nhịp tim chậm/nhanh hay nhịp tim không đều.

    Nhiều người sử dụng thuốc này có tác dụng phụ nghiêm trọng. Tuy nhiên, bác sĩ đã kê đơn thuốc này vì họ đã đánh giá các lợi ích cho bạn lớn hơn so với nguy cơ tác dụng phụ. Cần giám sát chặt chẽ bởi bác sĩ để giúp giảm nguy cơ mắc tác dụng phụ.

    Cho bác sĩ biết ngay nếu bạn mắc bất kỳ tác dụng phụ nghiêm trọng, bao gồm: dấu hiệu của bệnh thiếu máu (ví dụ, mệt mỏi bất thường, da nhợt nhạt), dễ bị bầm tím/chảy máu, ngất xỉu, nhầm lẫn, đau/đỏ/sưng/yếu ở cánh tay/chân, bắp chân đau/sưng kèm nóng ấm, ho ra máu, liên tục buồn nôn/nôn, đau dạ dày/đau bụng, mắt vàng/vàng da, nước tiểu đậm màu, thay đổi thị giác/thính giác, co giật.

    Thuốc có thể không thường xuyên gây kích thích vùng tĩnh mạch tiêm thuốc hoặc thuốc bị rò rỉ ra khỏi tĩnh mạch và kích thích khu vực được tiêm. Các tác động này có thể gây mẩn đỏ, đau, sưng, đổi màu, hoặc phản ứng da khác thường ở chỗ tiêm, hoặc khi thuốc được tiêm 7-10 ngày sau đó. Nếu thuốc bị rò rỉ ra khỏi tĩnh mạch và từng gây ra dị ứng trên da, bạn có thể không bị dị ứng tại vùng da đó nếu thuốc được tiêm lần nữa, ngay cả khi thuốc được tiêm vào khu vực khác. Hãy cho bác sĩ biết ngay lập tức nếu có bất kỳ triệu chứng trên da hay bất thường ở chỗ tiêm.

    Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

    Thận trọng/Cảnh báo

    Trước khi dùng paclitaxel bạn nên biết những gì?

    Trước khi sử dụng paclitaxel, cho bác sĩ hoặc dược sĩ biết nếu bạn bị dị ứng với thuốc hoặc nếu bạn có bất kỳ dị ứng nào khác. Sản phẩm này có thể chứa các thành phần không hoạt động (như dầu thầu dầu polyoxyethylated) có thể gây ra phản ứng dị ứng hoặc các vấn đề khác. Nói chuyện với dược sĩ để biết thêm chi tiết.

    Trước khi sử dụng thuốc này, cho bác sĩ hoặc dược sĩ biết về tiền sử bệnh lý của bạn, đặc biệt là: rối loạn máu (số lượng bạch cầu thấp), giảm chức năng tủy xương, nhiễm trùng gần đây, vấn đề về tim (nhịp tim nhanh/chậm/nhịp tim không đều), huyết áp cao hay thấp, bệnh gan.

    Thuốc này có thể khiến bạn chóng mặt hoặc buồn ngủ. Đừng lái xe, sử dụng máy móc, hoặc làm bất cứ việc gì đòi hỏi sự tỉnh táo cho đến khi bạn chắc chắn có thể thực hiện các hoạt động này một cách an toàn. Hạn chế đồ uống có cồn.

    Những điều cần lưu ý nếu bạn đang mang thai hoặc cho con bú

    Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ. Thuốc này thuộc nhóm thuốc D đối với thai kỳ.

    Ghi chú: Phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai:

    • A = Không có nguy cơ;
    • B = Không có nguy cơ trong vài nghiên cứu;
    • C = Có thể có nguy cơ;
    • D = Có bằng chứng về nguy cơ;
    • X = Chống chỉ định;
    • N = Vẫn chưa biết.

    Tương tác thuốc

    Paclitaxel có thể tương tác với thuốc nào?

    Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

    Dùng thuốc này cùng với những loại thuốc bên dưới không được khuyến cáo, nhưng có thể cần thiết trong một vài trường hợp. Nếu cả hai loại thuốc được kê cùng nhau, bác sĩ của bạn có thể thay đổi liều thuốc hoặc mức độ thường xuyên sử dụng một hoặc hai loại thuốc.

    • Thuốc trị ung thư (Abiraterone Acetate; Bexarotene; Ceritinib; Cisplatin; Cobicistat; Crizotinib; Dabrafenib; Deferasirox; Doxorubicin; Doxorubicin; Hydrochloride liposome; Idelalisib; nilotinib; Pazopanib; Infliximab; Siltuximab; Mitotane; Pixantrone; primidone ; estosterone);
    • Vắc xin (Adenovirus Vaccine Loại 4, virus sống; Adenovirus Vaccine Loại 7, virus sống; Aprepitant; vắc xin Bacillus Calmette và Guerin, sống; Vaccine Virus cúm, virus sống; Vaccine virus sởi, virus sống; Vaccine Quai bị, virus sống; vaccine Rubella, sống; Vaccine bệnh đậu mùa; Vaccine thương hàn; Vaccine Varicella Virus; Vaccine sốt vàng);
    • Thuốc trị trầm cảm (Carbamazepine; Eslicarbazepine Acetate;
    • Ethinyl Estradiol;
    • Thuốc kháng sinh (Fluconazole; Ketoconazole; piperaquine);
    • Fosaprepitant;
    • St John’s;
    • Tretinoin;

    Sử dụng thuốc này với bất kỳ các loại thuốc sau đây có thể gây ra tác dụng phụ nhất định, nhưng sử dụng hai loại thuốc này có thể được điều trị tốt nhất cho bạn. Nếu cả hai loại thuốc được kê cùng, bác sĩ của bạn có thể thay đổi liều lượng hoặc mức độ thường xuyên sử dụng một hoặc cả hai loại thuốc:

    • Dalfopristin;
    • Epirubicin;
    • Fosphenytoin;
    • Lapatinib;
    • Phenytoin;

    Thức ăn và rượu bia có tương tác tới paclitaxel không?

    Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

    Tình trạng sức khỏe nào ảnh hưởng đến paclitaxel?

    Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:

    • Nhịp tim chậm;
    • Vấn đề về nhịp tim;
    • Tăng huyết áp;
    • Hạ huyết áp;
    • Bệnh thần kinh ngoại biên (đau, tê hoặc ngứa ran bàn tay, cánh tay, chân, hoặc chân);
    • Nhiễm trùng.
    • Bệnh gan;
    • Giảm bạch cầu nghiêm trọng (các tế bào bạch cầu rất thấp).

    Khẩn cấp/Quá liều

    Bạn nên làm gì trong trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều?

    Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

    Những triệu chứng của uống quá liều bao gồm:

    • Da nhợt nhạt;
    • Hơi thở ngắn;
    • Mệt mỏi;
    • Đau họng, sốt, lạnh và những dấu hiệu nhiễm bệnh khác;
    • Bị bầm tím và chảy máu bất thường;
    • Cảm giác tê, nóng, ngứa rang lòng bàn tay bàn chân.
    • Đau trong vòm họng.

    Bạn nên làm gì nếu quên một liều?

    Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.

    Miễn trừ trách nhiệm

    Các bài viết của Hello Bacsi chỉ có tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa.

    Tham vấn y khoa:

    TS. Dược khoa Trương Anh Thư

    Dược · Bệnh viện Đại học Y Dược TP. HCM


    Tác giả: Tran Pham · Ngày cập nhật: 11/05/2020

    advertisement iconQuảng cáo
    app promote banner

    Bài viết này có hữu ích với bạn?

    advertisement iconQuảng cáo
    advertisement iconQuảng cáo