Tham vấn y khoa: TS. Dược khoa Trương Anh Thư · Dược · Bệnh viện Đại học Y Dược TP. HCM
Thuốc này được sử dụng để điều trị một số loại viêm khớp (viêm khớp dạng thấp, viêm khớp cột sống, viêm khớp vảy nến), các bệnh đường ruột (bệnh Crohn, viêm loét đại tràng) và bệnh ngoài da nghiêm trọng (vảy nến mãn tính). Trong những bệnh này, hệ miễn dịch của bạn sẽ tấn công các mô khỏe mạnh. Infliximab hoạt động bằng cách ngăn chặn những tác động của một chất tự nhiên (yếu tố hoại tử u alpha – TNFα) trong cơ thể. Điều này giúp giảm sưng (viêm) và hạn chế sự suy yếu hệ thống miễn dịch của bạn, do đó làm chậm hoặc ngăn chặn những tổn thương do bệnh gây ra.
Infliximab được tiêm vào tĩnh mạch trong ít nhất 2 giờ theo chỉ dẫn của bác sĩ. Liều dùng được dựa trên tình trạng sức khỏe, cân nặng của bạn và khả năng đáp ứng điều trị. Sau liều đầu tiên, bạn nên sử dụng lại thuốc này sau 2 tuần và 6 tuần, sau đó cứ 8 tuần sau đó (mỗi 6 tuần cho viêm khớp cột sống) hoặc theo chỉ dẫn của bác sĩ.
Nếu bạn đang cho uống thuốc tại nhà, tìm hiểu tất cả các bước chuẩn bị và hướng dẫn sử dụng từ bác sĩ. Trước khi sử dụng, kiểm tra sản phẩm này một cách trực quan. Không sử dụng nếu sản phẩm bị vón cục hoặc đổi màu. Tìm hiểu cách thức để lưu trữ và loại bỏ dụng cụ y tế một cách an toàn.
Bác sĩ có thể hướng dẫn bạn sử dụng các loại thuốc khác (để góp phần ngăn ngừa tác dụng phụ) trước khi sử dụng infliximab. Sử dụng các loại thuốc theo đúng theo chỉ dẫn của bác sĩ.
Dùng thuốc này thường xuyên để có được những lợi ích tốt nhất. Để giúp bạn nhớ, hãy đánh dấu những ngày dùng thuốc trên lịch của bạn.
Báo cho bác sĩ nếu tình trạng của bạn vẫn tồn tại hoặc xấu đi.
Bạn nên bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm hoặc trong ngăn đá. Bạn nên nhớ rằng mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Vì vậy, bạn nên đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.
Bạn không nên vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Thay vì vậy, hãy vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Bạn có thể tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.
Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.
Liều dùng thông thường dành cho người lớn bị bệnh Crohn – cấp tính:
Đối với bệnh Crohn cấp tính vừa đến nặng và bệnh Crohn Fistulizing, bạn nên dùng 5 mg/kg tiêm tĩnh mạch vào tuần 0, 2, và 6. Tiếp theo, bạn có thể dùng liều duy trì 5 mg/kg mỗi 8 tuần sau đó. Bác sĩ có thể xem xét điều trị với liều 10 mg/kg cho những bệnh nhân đáp ứng và sau đó không đáp ứng.
Liều dùng thông thường dành cho người lớn bị viêm loét đại tràng:
Đối với bệnh viêm loét đại tràng vừa đến nặng, bạn nên dùng 5 mg/kg tiêm tĩnh mạch vào tuần 0, 2, và 6. Bạn có thể dùng liều duy trì 5 mg/kg mỗi 8 tuần sau đó.
Liều dùng thông thường dành cho người lớn bị viêm khớp dạng thấp:
Đối với bệnh viêm khớp vừa phải đến nặng, bạn nên dùng 3 mg/kg tiêm tĩnh mạch vào tuần 0, 2, và 6. Bạn sẽ dùng liều duy trì 3 mg/kg mỗi 8 tuần sau đó. Việc điều chỉnh liều dùng lên đến 10 mg/kg hoặc điều trị thường xuyên mỗi 4 tuần có thể được xem xét cho những bệnh nhân có phản ứng không đầy đủ.
Liều dùng thông thường dành cho người lớn bị viêm cột sống dính khớp:
Dùng 5 mg/kg cảm ứng tiêm tĩnh mạch vào tuần 0, 2, và 6, tiếp theo là liều duy trì 5 mg/kg mỗi 6 tuần sau đó.
Liều dùng thông thường dành cho người lớn bị khớp vảy nến:
Dùng 5 mg/kg tiêm tĩnh mạch vào tuần 0, 2, và 6, tiếp theo là liều duy trì 5 mg/kg mỗi 8 tuần sau đó.
Liều dùng thông thường dành cho người lớn bị bệnh Sarcoidosis:
Dùng 5 mg/kg tiêm tĩnh mạch sau đó lặp đi lặp lại ở tuần 2 và mỗi 4-8 tuần sau đó.
Liều dùng thông thường dành cho người lớn bị bệnh Behcet:
Dùng 5 mg/kg truyền tĩnh mạch duy nhất trên 3 giờ.
Liều dùng thông thường dành cho người lớn bị bệnh viêm động mạch tế bào khổng lồ:
Dùng 3 mg/kg vào tuần 0, 2, và 6 để truyền tĩnh mạch trong 2 giờ.
Liều dùng thông thường dành cho người lớn bị viêm đa sụn tái phát:
Dùng 5 mg/kg ABW, tiêm truyền tĩnh mạch tại tuần 0, 2, 6, 14, 22, 30, và 38, đồng thời với uống prednisone
Liều dùng thông thường dành cho người lớn bị hội chứng Sjogren:
Dùng 3 mg/kg qua tiêm truyền tĩnh mạch tại tuần 0, 2, và 6.
Liều dùng thông thường dành cho người lớn bị bệnh Celiac:
Dùng 5 mg/kg qua tiêm truyền tĩnh mạch một liều duy nhất trên 2 giờ.
Liều dùng thông thường dành cho người lớn bị viêm da mủ hoại thư:
Dùng 5 mg/kg qua tiêm truyền tĩnh mạch một liều duy nhất.
Liều dùng thông thường dành cho người lớn bị bệnh mụn mủ dưới lớp sừng
Dùng 5 mg/kg tiêm tĩnh mạch một liều duy nhất trên 2 giờ.
Liều dùng thông thường dành cho người lớn bị viêm da mủ hoại thư:
Dùng 5 mg/kg tiêm tiêm tĩnh mạch tại tuần 0, 2, 4, 8 và 10, sau đó là mỗi 6-8 tuần.
Liều dùng thông thường dành cho người lớn bị xơ phổi:
Dùng 3 mg/kg tiêm truyền tĩnh mạch ở tuần 0, 2, 6, và 8 tuần một lần khác sau đó.
Liều dùng thông thường dành cho trẻ bị bệnh Crohn – cấp tính, tình trạng vừa phải đến nghiêm trọng:
Cho trẻ 6 tuổi trở lên dùng 5 mg/kg tiêm tĩnh mạch tại tuần 0, 2 và 6, tiếp theo là liều duy trì 5 mg/kg mỗi 8 tuần.
Liều dùng thông thường dành cho trẻ bị bệnh Crohn – mạn tính, tình trạng vừa phải đến nghiêm trọng:
Cho trẻ 6 tuổi trở lên dùng 5 mg/kg tiêm tĩnh mạch tại tuần 0, 2 và 6, tiếp theo là liều duy trì 5 mg/kg mỗi 8 tuần.
Liều dùng thông thường dành cho trẻ bị viêm loét đại tràng – tình trạng vừa phải đến nghiêm trọng:
Cho trẻ 6 tuổi trở lên dùng 5 mg/kg tiêm tĩnh mạch tại tuần 0, 2 và 6, tiếp theo là liều duy trì 5 mg/kg mỗi 8 tuần.
Liều dùng thông thường dành cho trẻ bị viêm khớp dạng thấp ở thiếu niên:
Cho trẻ 10 tuổi trở lên dùng 3 mg/kg qua tiêm truyền tĩnh mạch tại tuần 0, 2 và 6, tiếp theo truyền mỗi 8 tuần.
Liều dùng thông thường dành cho trẻ bị hội chứng Hạch – Da niêm kháng thuốc:
Cho trẻ 3 tuổi trở lên dùng 5 mg/kg tiêm truyền tĩnh mạch, sau đó lặp đi lặp lại vào những ngày 45, 59 và 89.
Infliximab có dạng và hàm lượng là: thuốc bột đông khô pha tiêm: 100 mg.
Một số người khi tiêm infliximab đã có phản ứng với truyền dịch (khi thuốc được tiêm vào tĩnh mạch). Hãy cho bác sĩ biết ngay lập tức nếu bạn cảm thấy chóng mặt, buồn nôn, choáng váng, ngứa hoặc ngứa ran, sưng, khó thở, hoặc bị đau đầu, sốt, ớn lạnh, các triệu chứng cúm, cơ bắp hoặc đau khớp, đau hoặc tức trong cổ họng của bạn, đau ngực, hoặc khó nuốt trong khi tiêm. Các phản ứng truyền dịch cũng có thể xảy ra trong vòng 1 hoặc 2 giờ sau khi tiêm.
Đến bệnh viện ngay lập tức nếu bạn có bất cứ dấu hiệu của một phản ứng dị ứng: phát ban; khó thở; sưng mặt, môi, lưỡi, hoặc họng.
Ngừng sử dụng infliximab và gọi bác sĩ ngay lập tức nếu bạn có bất cứ triệu chứng nào của ung thư hạch bạch huyết:
Các tác dụng phụ ít nghiêm trọng hơn bao gồm:
Không phải ai cũng gặp các tác dụng phụ như trên. Có thể xuất hiện tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.
Trước khi tiêm infliximab, bạn nên chú ý một số điều sau đây:
Báo với bác sĩ và dược sĩ nếu bạn bị dị ứng với infliximab, các thuốc làm từ murine (mouse) protein, bất kỳ loại thuốc nào khác, hoặc bất kỳ thành phần nào trong infliximab. Tham khảo ý kiến bác sĩ nếu bạn không biết về các loại thuốc từ murine protein. Hỏi dược sĩ của bạn hoặc kiểm tra hướng dẫn sử dụng thuốc về danh sách các thành phần.
Báo với bác sĩ và dược sĩ các thuốc kê toa và không kê toa, vitamin, các thực phẩm chức năng và các sản phẩm thảo dược bạn đang dùng hoặc có kế hoạch dùng. Đặc biệt là các loại thuốc được liệt kê trong phần cảnh báo quan trọng và bất kỳ thuốc nào sau đây: thuốc chống đông máu như warfarin (coumadin), cyclosporine (gengraf, neoral, sandimmune), và theophylline (theochron, theoloair, uniphyl). Bác sĩ có thể cần phải thay đổi liều thuốc của bạn hoặc theo dõi bạn một cách cẩn thận cho các tác dụng phụ.
Báo cho bác sĩ nếu bạn bị hoặc đã từng bị suy tim sung huyết (tim không thể bơm đủ máu đến các bộ phận khác của cơ thể). Bác sĩ có thể chỉ định bạn không sử dụng infliximab.
Báo cho bác sĩ nếu bạn đã từng:
Nói cho bác sĩ của bạn nếu bạn đang mang thai, dự định có thai, hoặc đang cho con bú. Nếu bạn mang thai trong khi sử dụng infliximab, hãy gọi cho bác sĩ. Nếu bạn tiêm infliximab trong thai kì, hãy nói chuyện với bác sĩ về lúc bé được sinh ra. Bé có thể cần phải được tiêm một chủng muộn hơn bình thường.
Nếu bạn đang có phẫu thuật, kể cả phẫu thuật nha khoa, hãy nói cho bác sĩ hoặc nha sĩ rằng bạn đang sử dụng infliximab.
Không tiêm vắc xin mà không nói chuyện với bác sĩ. Cho bác sĩ biết nếu gần đây bạn đã tiêm một loại vắc xin. Nếu con của bạn sẽ được điều trị bằng infliximab, hãy nói chuyện với bác sĩ về các tiêm chủng cần được sử dụng trước khi bắt đầu điều trị. Nếu có thể, con bạn nên được tiêm chủng cần thiết trong độ tuổi của mình trước khi bắt đầu điều trị.
Bạn có thể có một phản ứng dị ứng sau 3-12 ngày khi bạn được tiêm infliximab. Hãy cho bác sĩ biết nếu bạn gặp bất kỳ triệu chứng nào sau đây trong vài ngày hoặc lâu hơn sau khi điều trị: đau cơ hoặc đau khớp; sốt; phát ban; sưng tay, mặt, hoặc môi; khó nuốt; đau họng; và nhức đầu.
Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.
Theo Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA), thuốc này thuộc nhóm thuốc B đối với thai kỳ. Bạn có thể tham khảo bảng phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai dưới đây:
Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều dùng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.
Vắc xin Adenovirus loại 4, sống;
Vắc xin Adenovirus loại 7, sống;
Anakinra;
Vắc xin Calmette và Guerin;
Cyclosporine;
Fosphenytoin;
Vắc xin virus cúm, sống;
Vắc xin sởi, sống;
Paclitaxel;
Phenytoin;
Vắc xin bại liệt;
Quinidin;
Rilonacept;
Vắc xin Rotavirus, virus sống;
Vắc xin Rubella, virus sống;
Sirolimus;
Tacrolimus;
Tocilizumab;
Vắc xin thương hàn;
Vắc xin thủy đậu;
Warfarin;
Vắc xin sốt vàng da.
Abatacept; | Vắc xin quai bị, virus sống; | Vắc xin bệnh đậu mùa; |
Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.
Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng việc sử dụng thuốc này. Hãy kể cho bác sĩ của bạn biết nếu bạn có những vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùngliều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.
Các bài viết của Hello Bacsi chỉ có tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa.
Đặt câu hỏi cho bác sĩ
Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để tạo câu hỏi
Chia sẻ với bác sĩ các thắc mắc của bạn để được giải đáp miễn phí.
Đăng ký hoặc Đăng nhập để đặt câu hỏi cho bác sĩ!