Tham vấn y khoa: TS. Dược khoa Trương Anh Thư · Dược · Bệnh viện Đại học Y Dược TP. HCM
Heparin là một thuốc chống đông máu có thể ngăn chặn sự hình thành các cục máu đông. Bạn có thể dùng herparin để điều trị và ngăn ngừa cục máu đông trong tĩnh mạch, động mạch hoặc phổi. Heparin cũng được sử dụng trước khi phẫu thuật để giảm nguy cơ đông máu. Tuy nhiên, bạn không nên sử dụng thuốc tiêm heparin để rửa (làm sạch) catheter tĩnh mạch. Heparin cũng có thể được sử dụng cho các mục đích khác không được liệt kê trong tờ hướng dẫn sử dụng
Bạn có thể dùng thuốc heparin tiêm dưới da hoặc vào tĩnh mạch qua tĩnh mạch. Bạn có thể được hướng dẫn cách để sử dụng qua tĩnh mạch ở nhà. Đừng tự tiêm heparin nếu bạn không hoàn toàn hiểu làm thế nào tiêm và đúng cách vứt bỏ kim, ống tiêm tĩnh mạch, và các sản phẩm khác được sử dụng để tiêm thuốc. Ngoài ra, bạn không nên sử dụng các ống tiêm heparin nếu chùng đã thay đổi màu sắc hoặc có hạt trong đó. Gọi bác sĩ để có toa thuốc mới. Bạn có thể chuyển từ heparin tiêm thành dạng uống (uống bằng miệng) làm loãng máu. Không được ngưng dùng thuốc này cho đến khi bác sĩ cho phép. Bạn có thể cần phải sử dụng cả khi tiêm và các hình thức uống của heparin trong một thời gian ngắn.
Bạn nên bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm hoặc trong ngăn đá. Bạn nên nhớ rằng mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Vì vậy, bạn nên đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.
Bạn không nên vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Thay vì vậy, hãy vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Bạn có thể tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.
Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.
Liều thông thường dành cho người lớn bị tắc nghẽn mạch máu cần truyền tĩnh mạch liên tục:
Đối với dạng thuốc truyền tĩnh mạch, bạn dùng khoảng 5000 đơn vị một lần, tiếp theo truyền tĩnh mạch liên tục 1300 đơn vị/giờ. Ngoài ra, bạn có thể tiêm tĩnh mạch một liều 80 đơn vị một lần. Sau đó, bạn có thể cần tiêm truyền tĩnh mạch liên tục 18 đơn vị/kg/giờ
Đối với dạng thuốc tiêm dưới da, bạn dùng 17 500 đơn vị tiêm dưới da liên tục mỗi 12 giờ. Liều lượng nên được điều chỉnh để duy trì aPTT từ 1,5 đến 2,5 lần so với mức bình thường.
Liều thông thường dành cho người lớn bị tắc nghẽn mạch máu – phòng ngừa:
Bạn dùng 5000 đơn vị dưới da mỗi 8-12 giờ. Liều này có thể được điều chỉnh để duy trì aPTT trên mức bình thường.
Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh thuyên tắc phổi:
Đối với dạng thuốc truyền tĩnh mạch liên tục, bạn dùng 5000 đơn vị truyền tĩnh mạch một lần rồi tiếp theo truyền tĩnh mạch liên tục 1300 đơn vị/giờ. Ngoài ra, bạn có thể dùng một liều lớn khoảng 80 đơn vị truyền tĩnh mạch một lần, theo sau 18 đơn vị/kg/giờ bằng cách tiêm truyền tĩnh mạch liên tục theo kg có thể được sử dụng.
Nếu có nghi ngờ rằng bệnh nhân đã thuyên tắc phổi, liều ban đầu thích hợp hơn có thể là một liều truyền tĩnh mạch lớn là 10.000 đơn vị, tiếp theo là 1500 đơn vị/giờ.
Đối với dạng thuốc tiêm dưới da liên tục, bạn dùng 17500 đơn vị tiêm dưới da mỗi 12 giờ. Liều lượng nên được điều chỉnh để duy trì kiểm soát aPTT từ 1,5 đến 2,5 lần .
Liều dùng thông thường dành cho người lớn bị nhồi máu cơ tim:
Bạn dùng 5000 đơn vị truyền tĩnh mạch một lần như một liều lớn, tiếp theo 1000 đơn vị/giờ bằng truyền tĩnh mạch liên tục.
Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh đau thắt ngực:
Bạn dùng 5000 đơn vị truyền tĩnh mạch một lần, tiếp theo 1000 đơn vị/giờ bằng truyền tĩnh mạch liên tục.
Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh chống đông máu khi mang thai:
Ban dùng 5000 đơn vị dưới da mỗi 12 giờ. Liều này có thể được điều chỉnh để duy trì aPTT 6 giờ ở mức 1,5 lần kiểm soát hoặc lớn hơn.
Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh huyết khối/huyết khối tắc mạch :
Bạn dùng 100 đơn vị/ml mỗi 6-8 giờ cho ống thông PVC và heparin ngoại vi. Ống bổ sung cần được tiêm khi máu ứ đọng và cần được quan sát thấy trong ống thông, sau khi được sử dụng cho dùng thuốc hoặc máu và sau khi rút máu từ ống thông.
Liều thông thường cho bệnh nhi bị huyết khối/huyết khối tắc mạch :
Liều lượng trẻ sơ sinh là 10 đơn vị/ml mỗi 6-8 giờ.
Liều trẻ em là 100 đơn vị/ml mỗi 6-8 giờ cho ống thông PVC và khóa heparin ngoại vi. Ống bổ sung cần được tiêm vào khi máu ứ đọng được quan sát thấy trong ống thông, ống thông sau khi được sử dụng để kiểm soát thuốc hoặc máu và sau khi rút máu từ ống thông. Bổ sung 0,5-1 đơn vị/ml đến ngoại vi và trung ương TPN đã được hiển thị để gia tăng thời gian thông.
Heparin có những dạng và hàm lượng sau:
Một số người tiêm heparin đã có phản ứng với dịch truyền (khi thuốc được tiêm vào tĩnh mạch). Hãy cho người chăm sóc bạn biết ngay lập tức nếu bạn cảm thấy buồn nôn, choáng váng, đổ mồ hôi, hoặc khó thở trong khi hoặc sau khi tiêm heparin. Ngừng sử dụng heparin và gọi cho bác sĩ ngay nếu bạn có bất cứ phản ứng phụ nghiêm trọng:
Tác dụng phụ ít nghiêm trọng có thể bao gồm:
Không phải ai cũng gặp các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.
Trước khi dùng thuốc heparin, bạn nên nói với bác sĩ hoặc dược sĩ nếu:
Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.
Theo Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA), thuốc này thuộc nhóm thuốc C đối với thai kỳ. Bạn có thể tham khảo bảng phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai dưới đây:
Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.
Nói với bác sĩ về các loại thuốc kê toa và không kê toa mà bạn đang sử dụng
Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.
Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:
Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và sử dụng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.
Miễn trừ trách nhiệm
Các bài viết của Hello Bacsi chỉ có tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa.
Đặt câu hỏi cho bác sĩ
Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để tạo câu hỏi
Chia sẻ với bác sĩ các thắc mắc của bạn để được giải đáp miễn phí.
Đăng ký hoặc Đăng nhập để đặt câu hỏi cho bác sĩ!