backup og meta
Chuyên mục
Hỏi bác sĩ
Lưu
Công cụ
Mục lục bài viết

Crestor®

Tham vấn y khoa: Bác sĩ Lê Thị Mỹ Duyên · Đa khoa · Bệnh viện Đa khoa Hồng Ngọc


Tác giả: Thùy Trang Phạm · Ngày cập nhật: 20/09/2023

Crestor®

Tên biệt dược: Crestor

Tên hoạt chất: Rosuvastatin dưới dạng Rosuvastatin canxi.

Phân nhóm: Thuốc trị rối loạn lipid máu

Tác dụng

Tác dụng của thuốc Crestor là gì?

Crestor có hoạt chất Rosuvastatin thuộc nhóm thuốc Statin là một chất ức chế chọn lọc và cạnh tranh với HMG-CoA reductase, là enzym xúc tác quá trình chuyển đổi 3-hydroxy-3-methylglutaryl coenzym A thành mevalonat, một tiền chất của cholesterol. Vị trí tác động chính của rosuvastatin là gan, cơ quan đích làm giảm cholesterol. Rosuvastatin làm tăng số lượng thụ thể LDL cholesterol trên bề mặt tế bào ở gan, do vậy làm tăng hấp thu và dị hóa LDL cholesterol và ức chế sự tổng hợp VLDL cholesterol ở gan, vì vậy làm giảm các thành phần VLDL và LDL.

  1. Crestor được sử dụng ở người lớn và trẻ em từ 8 tuổi trở lên để hạ cholesterol và triglyceride (chất béo) trong máu và làm chậm sự tích tụ mảng bám (mỡ trong máu).
  2. Crestor được chỉ định trong trường hợp tăng cholesterol máu nguyên phát (loại IIa kể cả tăng cholesterol máu gia đình kiểu dị hợp tử) hoặc rối loạn lipid máu hỗn hợp (loại IIb): là một liệu pháp hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng khi bệnh nhân không đáp ứng đầy đủ với chế độ ăn kiêng và các liệu pháp không dùng thuốc khác (như tập thể dục, giảm cân).
  3. Crestor được chỉ định như là một liệu pháp bổ trợ cho chế độ ăn kiêng trong điều trị rối loạn beta lipoprotein máu nguyên phát (tăng lipoprotein máu type III).
  4. Trên bệnh nhi từ 10 – 17 tuổi bị tăng cholesterol máu gia đình kiểu dị hợp tử (HeFH): Crestor hỗ trợ chế độ ăn kiêng nhằm làm giảm lượng cholesterol toàn phần, LDL-cholesterol và ApoB trên những bệnh nhân thanh thiếu niên 10 – 17 tuổi bị tăng cholesterol máu gia đình kiểu dị hợp tử (đối với nữ đã có kinh nguyệt ít nhất 1 năm) nếu những yếu tố sau vẫn còn tồn tại sau khi điều trị bằng chế độ ăn kiêng: LDL-C >190 mg/dL hay >160 mg/dL và có tiền sử gia đình mắc bệnh tim mạch sớm hoặc có 2 hay nhiều hơn yếu tố nguy cơ về bệnh tim mạch.
  5. Trong trường hợp tăng cholesterol máu gia đình kiểu đồng hợp tử: Crestor® giúp hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng và các biện pháp điều trị giảm lipid khác hoặc khi các liệu pháp này không thích hợp.
  6. Crestor được chỉ định như liệu pháp điều trị bổ trợ cho chế độ ăn kiêng ở những bệnh nhân người lớn có tăng triglycerid.
  7. Crestor được chỉ định như liệu pháp điều trị bổ trợ cho chế độ ăn kiêng nhằm làm chậm tiến triển của bệnh xơ vữa động mạch ở bệnh nhân người lớn như là một phần của chiến lược điều trị nhằm giảm cholesterol toàn phần và LDL-C để đạt các mức mục tiêu.
  8. Thuốc này còn được sử dụng để giảm nguy cơ đột quỵ, nhồi máu cơ tim và giảm nguy cơ thủ thuật tái tưới máu mạch vành ở một số người có nguy cơ bệnh tim mạch như là ≥ 50 tuổi ở nam giới, ≥ 60 tuổi ở nữ giới, hsCRP ≥ 2 mg/L và có thêm ít nhất 1 yếu tố nguy cơ bệnh tim mạch như là tăng huyết áp, HDL-C thấp, hút thuốc hoặc có tiền sử gia đình về bệnh mạch vành sớm.

Một số tác dụng khác của thuốc không được liệt kê trên nhãn thuốc đã được phê duyệt nhưng bác sĩ có thể chỉ định bạn dùng. Bạn chỉ sử dụng thuốc này để điều trị một số bệnh lý chỉ khi có chỉ định của bác sĩ.

thuốc crestor là thuốc gì

Liều dùng

Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Bạn hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.

Liều dùng thuốc Crestor cho người lớn như thế nào?

Điều trị tăng Cholesterol máu:

Liều khởi đầu khuyến cáo của Crestor để điều trị tăng cholesterol máu là 5mg hoặc 10mg, uống ngày 1 lần cho cả bệnh nhân chưa từng dùng thuốc nhóm statin và bệnh nhân chuyển từ dùng thuốc ức chế HMG-CoA reductase khác sang dùng Crestor.

Việc chọn lựa liều khởi đầu nên lưu ý đến mức cholesterol của từng bệnh nhân, nguy cơ tim mạch sau này cũng như khả năng xảy ra các tác dụng không mong muốn. Khuyến cáo bắt đầu với liều thấp nhất mà thuốc có tác dụng, sau đó nếu cần thiết, có thể điều chỉnh liều theo nhu cầu và đáp ứng của từng người bằng cách tăng liều từng đợt cách nhau không dưới 4 tuần và phải theo dõi các phản ứng có hại của thuốc, đặc biệt là các phản ứng có hại đối với hệ cơ.

Vì tần suất tác dụng không mong muốn tăng khi dùng liều 40mg so với các liều thấp hơn, việc hiệu chỉnh liều lần cuối đến 40mg chỉ nên được xem xét cho các bệnh nhân tăng cholesterol máu nặng có nguy cơ cao về bệnh tim mạch, mà không đạt được mục tiêu điều trị ở liều 20mg và các bệnh nhân này cần phải được theo dõi thường xuyên. Cần có sự theo dõi chặt chẽ của bác sĩ chuyên khoa khi bắt đầu dùng liều 40mg.

Dự phòng biến cố tim mạch:

Trong các nghiên cứu giảm nguy cơ biến cố tim mạch, liều dùng là 20mg/ngày.

Trong trường hợp người cao tuổi:

Không cần điều chỉnh liều. Nên bắt đầu với liều 5mg/lần/ngày ở người hơn 70 tuổi.

Người suy thận: 

Không cần điều chỉnh liều ở các bệnh nhân suy thận từ nhẹ đến vừa. Liều khởi đầu khuyến cáo cho bệnh nhân suy thận trung bình là 5mg. Chống chỉ định mức liều 40mg ở bệnh nhân suy thận trung bình. Chống chỉ định sử dụng Crestor ở bệnh nhân suy thận nặng.

Bệnh nhân người châu Á:

Nên cân nhắc khởi đầu với liều 5mg/lần/ngày do gia tăng nồng độ Rosuvastatin huyết tương. Lưu ý đến việc tăng mức độ tiếp xúc với thuốc ở bệnh nhân châu Á khi không kiểm soát đủ với liều lên đến 20mg/ngày.

Sử dụng trong điều trị phối hợp thuốc:

  • Phối hợp với Lopinavir và Ritonavir hoặc Atazanavir và Ritonavir hoặc Simeprevir: Khởi đầu với Crestor 5 mg/lần/ngày. Liều dùng không vượt quá 10 mg/lần/ngày.
  • Phối hợp với Gemfibrozil: Khởi đầu với Crestor 5 mg/lần/ngày. Liều dùng không vượt quá 10 mg/lần/ngày.

Liều dùng thuốc Crestor cho trẻ em như thế nào?

Liều dùng cho trẻ em từ 1017 tuổi mắc bệnh tăng cholesterol máu gia đình có tính dị hợp tử (Heterozygous Familial Hypercholesterolemia):

Liều khuyến cáo 5-20mg/lần/ngày. Liều tối đa không quá 20mg/lần/ngày. Liều sử dụng nên được dùng theo từng cá nhân dựa trên mục tiêu điều trị được khuyến cáo.

Liều dùng chỉ nên điều chỉnh sau khoảng thời gian từ 4 tuần trở lên.

Liều dùng cho trẻ em từ 8 tuổi trở lên mắc bệnh tăng cholesterol máu giá đình kiểu đồng hợp tử:

Kinh nghiệm sử dụng chỉ giới hạn trên một nhóm nhỏ trẻ em. Nên sử dụng thuốc theo chỉ định của bác sĩ.

Cách dùng

cách dùng thuốc crestor

Bạn nên dùng thuốc Crestor như thế nào?

Trước khi bắt đầu điều trị, bệnh nhân phải theo chế độ ăn kiêng chuẩn giảm cholesterol và tiếp tục duy trì chế độ này trong suốt thời gian điều trị. Sử dụng các Hướng Dẫn Đồng Thuận hiện nay về điều trị rối loạn lipid để điều chỉnh liều Crestor cho từng bệnh nhân theo mục tiêu điều trị và đáp ứng của bệnh nhân.

Bạn nên sử dụng thuốc theo chỉ dẫn của bác sĩ và kiểm tra thông tin trên nhãn để được hướng dẫn dùng thuốc chính xác. Đặc biệt, bạn không sử dụng thuốc với liều lượng thấp, cao hoặc kéo dài hơn so với thời gian được chỉ định.

Bạn có thể dùng Crestor bất cứ lúc nào trong ngày, trong hoặc xa bữa ăn. Tuy nhiên, bạn có thể dùng thuốc kèm với thức ăn để giảm tình trạng kích ứng dạ dày. Bên cạnh đó, bạn cần uống cả viên thuốc với 1 ly nước đầy.

Trong khi sử dụng thuốc này, bạn có thể cần xét nghiệm máu thường xuyên.

Hãy tiếp tục sử dụng thuốc theo hướng dẫn, ngay cả khi bạn cảm thấy khoẻ vì bệnh lý cholesterol cao thường không có triệu chứng. Bạn có thể cần dùng Crestor trong thời gian dài và không nên ngừng dùng thuốc này trừ khi có chỉ định của bác sĩ.

Crestor chỉ là một phần của liệu trình điều trị bệnh lý rối loạn lipid máu. Các trị liệu khác bao gồm chế độ ăn kiêng, tập thể dục và kiểm soát cân nặng có thể được áp dụng tùy theo tình trạng bệnh lý của bạn. Bạn nên làm theo hướng dẫn của bác sĩ về các liệu pháp điều trị kèm theo.

Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào trong quá trình sử dụng thuốc, hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ.

Bạn nên làm gì trong trường hợp dùng quá liều?

Không có phương pháp điều trị đặc hiệu khi uống thuốc quá liều. Khi xảy ra quá liều, bệnh nhân được điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ nếu cần thiết. Nên theo dõi chức năng gan và nồng độ CK. Việc thẩm phân máu có thể không có lợi.

Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Ngoài ra, bạn cần ghi lại và mang theo danh sách những loại thuốc bạn đã dùng, bao gồm cả thuốc kê toa và thuốc không kê toa.

Bạn nên làm gì nếu quên một liều?

Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, bạn hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.

Tác dụng phụ

Bạn sẽ gặp tác dụng phụ nào khi dùng thuốc Crestor?

Tác dụng phụ thường gặp khi dùng Crestor bao gồm:

  • Đau đầu, chóng mặt
  • Đau cơ
  • Buồn nôn, táo bón, đau bụng
  • Suy nhược.

Ngoài ra, bạn có thể gặp phải các tác dụng phụ khác như: ngứa, phát ban, mề đay, ho, khó thở, hội chứng Stevens – Johnson, tiêu chảy, tiểu ra máu, viêm tụy, tăng men gan transaminase, vàng da, viêm gan, bệnh cơ (bao gồm viêm cơ), tiêu cơ vân, đau khớp, căng cơ, thỉnh thoảng có biến chứng đứt gân, bệnh lý hoại tử cơ quan trung gian miễn dịch, bệnh đa dây thần kinh, bệnh lý dây thần kinh ngoại biên, rối loạn giấc ngủ (bao gồm mất ngủ, ác mộng), giảm trí nhớ, nữ hóa tuyến vú, phù.

Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.

Bạn cần đi cấp cứu ngay lập tức nếu bạn có bất cứ dấu hiệu nào của phản ứng dị ứng nghiêm trọng như phát ban, khó thở, sưng mặt, môi, lưỡi hoặc họng.

Đây không phải là danh mục đầy đủ tất cả các tác dụng phụ và có thể xảy ra những tác dụng phụ khác. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Thận trọng/Cảnh báo

Trước khi dùng thuốc Crestor, bạn nên lưu ý những gì?

Không sử dụng Crestor trong các trường hợp sau:

  • Bệnh nhân quá mẫn với Rosuvastatin hoặc bất kỳ tá dược nào của thuốc.
  • Bệnh nhân mắc bệnh gan phát triển kể cả tăng transaminase huyết thanh kéo dài và không rõ nguyên nhân, và khi nồng độ transaminase huyết thanh tăng hơn 3 lần giới hạn trên của mức bình thường (ULN).
  • Bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinine < 30 ml/phút).
  • Bệnh nhân có bệnh lý về cơ.
  • Bệnh nhân đang dùng Cyclosporin.
  • Phụ nữ có thai và cho con bú, phụ nữ có thể có thai mà không dùng các biện pháp tránh thai thích hợp.

Chống chỉ định dùng liều 40mg Crestor cho các bệnh nhân có yếu tố nguy cơ mắc tiêu cơ vân. Các yếu tố nguy cơ này bao gồm:

  • Suy thận mức độ vừa (độ thanh thải creatinin < 60 ml/phút).
  • Suy giáp
  • Nghiện rượu
  • Các tình trạng làm tăng nồng độ thuốc trong máu
  • Bệnh nhân người châu Á
  • Dùng kết hợp các thuốc Fibrat
  • Tiền sử gia đình hoặc bản thân có bệnh lý cơ có tính di truyền
  • Tiền sử tổn thương cơ trước đây gây ra bởi thuốc ức chế HMG-CoA reductase khác hoặc Fibrat.

Các lưu ý đặc biệt khi sử dụng Crestor:

Ảnh hưởng trên thận:

Protein niệu đã được ghi nhận ở những bệnh nhân điều trị bằng Crestor® liều cao, đặc biệt ở liều 40mg, phần lớn tình trạng này thoáng qua hoặc thỉnh thoảng xảy ra. Cần đánh giá chức năng thận trong thời gian theo dõi các bệnh nhân đã được điều trị với liều 40mg.

Ảnh hưởng trên cơ xương:

Các tác động trên cơ xương như gây ra đau cơ, bệnh cơ và một số hiếm trường hợp tiêu cơ vân đã được ghi nhận ở những bệnh nhân được điều trị bằng Crestor® ở tất cả các liều và đặc biệt ở liều > 20mg.

Đo nồng độ Creatine Kinase (CK):

Không nên đo nồng độ creatine kinase (CK) sau khi vận động gắng sức hoặc khi có sự hiện diện của một nguyên nhân nào đó có thể làm tăng CK vì điều này có thể làm sai lệch kết quả. Nếu nồng độ CK tăng cao đáng kể trước khi điều trị (> 5 x ULN) thì nên thực hiện một xét nghiệm để xác định lại trong vòng 5 – 7 ngày. Nếu xét nghiệm lặp lại xác định nồng độ CK trước khi điều trị vẫn lớn hơn 5 x ULN thì không nên bắt đầu điều trị bằng Crestor.

Trước khi điều trị:

Giống như các chất ức chế men HMG-CoA reductase, Crestor® có nguy cơ gây ra các phản ứng có hại đối với hệ cơ như teo cơ, viêm cơ, cần thận trọng khi dùng Crestor® ở bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ có thể dẫn đến tổn thương cơ, bệnh lý về cơ/tiêu cơ vân; xét nghiệm CK nên được tiến hành trong những trường hợp:

  • Suy giảm chức năng thận.
  • Nhược giáp.
  • Tiền sử bản thân hoặc tiền sử gia đình mắc bệnh cơ di truyền.
  • Tiền sử bị bệnh cơ do sử dụng thuốc nhóm Statin hoặc Fibrate trước đó.
  • Tiền sử bệnh gan và/hoặc uống nhiều rượu.
  • Bệnh nhân cao tuổi (>70 tuổi) có những yếu tố nguy cơ bị tiêu cơ vân.
  • Các tình trạng có thể gây ra tăng nồng độ thuốc trong huyết tương.
  • Dùng đồng thời với các Fibrate.
  • Khả năng xảy ra tương tác thuốc và một số đối tượng bệnh nhân đặc biệt.

Trong những trường hợp này nên cân nhắc lợi ích/nguy cơ và theo dõi bệnh nhân trên lâm sàng khi điều trị bằng Statin. Nếu kết quả xét nghiệm CK > 5 lần giới hạn trên của mức bình thường, không nên bắt đầu điều trị bằng Statin.

Trong khi điều trị:

Cần theo dõi chặt chẽ các phản ứng có hại trong quá trình dùng thuốc. Nên yêu cầu bệnh nhân báo ngay cho bác sĩ các hiện tượng đau cơ, cứng cơ, yếu cơ hoặc vọp bẻ không giải thích được, đặc biệt nếu có kèm mệt mỏi, sốt, nước tiểu sẫm màu, buồn nôn hoặc nôn trong quá trình sử dụng thuốc. Theo dõi định kỳ nồng độ CK.

Tăng nguy cơ tổn thương cơ khi sử dụng Statin đồng thời với các thuốc sau: Gemfibrozil, các Fibrate khác, Niacin liều cao (> 1 g/ngày), Colchicin. Trong các thử nghiệm lâm sàng, không ghi nhận thấy sự gia tăng ảnh hưởng trên cơ xương.

Những điều bạn cần lưu ý khi dùng thuốc Crestor trong trường hợp đặc biệt (mang thai, cho con bú, phẫu thuật,…)

Chống chỉ định sử dụng Crestor cho phụ nữ có thai và cho con bú.

Tương tác thuốc

tương tác thuốc crestor

Thuốc Crestor có thể tương tác với những thuốc nào?

Thuốc Crestor có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc khác mà bạn đang dùng hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Để tránh tình trạng tương tác thuốc, tốt nhất là bạn viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa, thảo dược và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ xem. Để đảm bảo an toàn khi dùng thuốc, bạn không tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

Những thuốc có thể tương tác với thuốc Crestor bao gồm:

  • Niacin liều cao (> 1 g/ngày)
  • Colchicin
  • Cyclosporin
  • Thuốc ức chế protein vận chuyển
  • Thuốc ức chế protease
  • Ezetimib
  • Thuốc kháng acid: Nhôm hydroxyd, Magie hydroxyd
  • Acid fusidic
  • Erythromycin
  • Enzym Cytochrome P450
  • Gemfibrozil và các thuốc hạ lipid máu khác
  • Cần chỉnh liều khi dùng kết hợp với Ritonavir/Atazanavir, Gemfibrozil
  • Thuốc kháng vitamin K
  • Thuốc tránh thai/liệu pháp thay thế hormon.

Thuốc Crestor có thể tương tác với thực phẩm, đồ uống nào?

Thức ăn không ảnh hưởng tới việc sử dụng thuốc Crestor, có thể uống thuốc trong hoặc xa bữa ăn. Rượu và thuốc lá có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc uống thuốc cùng rượu và thuốc lá.

Tình trạng sức khỏe nào ảnh hưởng đến thuốc Crestor?

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào.

Bảo quản thuốc

Bạn nên bảo quản Crestor như thế nào?

Bạn nên bảo quản thuốc trong bao bì gốc ở nhiệt độ không quá 30 độ C, tránh ẩm. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Giá bán

Thuốc Crestor giá bao nhiêu?

Giá Crestor thay đổi tùy vào hàm lượng, nơi bán, thời điểm bán. Ví dụ như, Crestor 10mg giá khoảng 320.000-500.000đ mỗi hộp. Nếu có đơn của bác sĩ, bạn có thể mua thuốc tại các nhà thuốc trên toàn quốc.

Miễn trừ trách nhiệm

Các bài viết của Hello Bacsi chỉ có tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa.

Tham vấn y khoa:

Bác sĩ Lê Thị Mỹ Duyên

Đa khoa · Bệnh viện Đa khoa Hồng Ngọc


Tác giả: Thùy Trang Phạm · Ngày cập nhật: 20/09/2023

advertisement iconQuảng cáo
app promote banner

Bài viết này có hữu ích với bạn?

advertisement iconQuảng cáo
advertisement iconQuảng cáo