Tham vấn y khoa: Bác sĩ Dương Thị Thùy Dung · Tâm thần · Bệnh viện Đại học Y Dược TP. HCM
Bạn đã nghe nhiều về trầm cảm nhưng chưa biết căn bệnh này nguy hiểm ra sao? Làm thế nào để phát hiện bệnh ngay từ đầu? Liệu có thể chữa trị trầm cảm khỏi hoàn toàn? Mời bạn cùng tìm kiếm câu trả lời qua bài viết dưới đây.
Trầm cảm là một rối loạn cảm xúc gây cảm giác buồn và mất động lực trong thời gian dài. Bệnh ảnh hưởng đến cảm xúc, tư duy, hành vi của người bệnh và có thể dẫn đến nhiều vấn đề khác về tinh thần lẫn thể chất.
Những cảm xúc tiêu cực kéo dài có thể gây khó khăn trong công việc, làm rạn nứt các mối quan hệ bạn bè hoặc trong gia đình và thậm chí còn có nguy cơ dẫn đến ý định tự tử.
Khoảng 10-15% dân số chung mắc trầm cảm ở một giai đoạn nào đó của cuộc sống.
Trầm cảm có thể gặp ở bất kỳ lứa tuổi nào, tuy nhiên khoảng 50% bệnh nhân mắc trầm cảm trong lứa tuổi từ 20-50 tuổi, trung bình 40 tuổi. Tần suất mắc ngày càng tăng ở các đối tượng dưới 20 tuổi, nguyên nhân có thể liên quan đến tính trạng lạm dụng rượu và chất ở nhóm tuổi này ngày càng tăng.
Tỉ lệ trầm cảm ở nữ giới cao gấp 2 lần nam giới, thường gặp ở nhóm người có mối quan hệ xã hội kém hoặc độc thân, ly dị.
Dấu hiệu của bệnh trầm cảm khác nhau ở mỗi người. Chẳng hạn như, một số người bệnh có thể ngủ nhiều hơn, trong khi số khác lại không thể ngủ được. Mặc dù vậy, nhìn chung hầu hết người bệnh sẽ gặp phải các dấu hiệu trầm cảm phổ biến như sau:
– Cảm thấy buồn hầu như mỗi ngày và hầu hết thời gian trong ngày. Ngoài ra người bệnh có thể cảm thấy trống rỗng, vô vọng, hoặc dễ khóc. Ở trẻ em và người lớn tuổi, có thể biểu hiện bằng sự cáu gắt.
– Mất hứng thú đáng kể trong hầu hết mọi việc, mọi hoạt động hằng ngày (bao gồm cả hoạt động tình dục).
– Giảm cân đáng kể dù không ăn kiêng, hoặc tăng cân trong một số trường hợp, thay đổi khẩu vị (có thể giảm hoặc tăng khẩu vị).
– Rối loạn giấc ngủ: mất ngủ hoặc ngủ nhiều
– Chậm chạp hoặc dễ kích động.
– Cảm thấy mệt mỏi và mất năng lượng.
– Cảm thấy tự ti, vô dụng, hoặc mặc cảm tội lỗi
– Giảm khả năng tập trung, hoặc thiếu quyết đoán.
– Có suy nghĩ đến cái chết (hoặc sợ chết), ý nghĩ tự tự, lên kế hoạch hoặc cố gắng tự tử.
– Lo âu
Ngoài ra, trầm cảm còn có thể có biểu hiện bằng các triệu chứng cơ thể về tim mạch (hồi hộp, đánh trống ngực), hô hấp (khó thở, thở dài), tiêu hoá (khô miệng, ợ hơi, đầy bụng, khó tiêu, tiêu chảy,…), đi tiểu nhiều lần, đổ mồ hôi, hoặc đau đầu…
Đôi khi bạn cũng có thể có các dấu hiệu và biểu hiện trầm cảm khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các dấu hiệu nhận biết bệnh, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ.
Nếu bạn bắt gặp những dấu hiệu trầm cảm kể trên, hãy đặt lịch hẹn với bác sĩ càng sớm càng tốt. Bệnh có khả năng cao trở nặng nếu không sớm được chữa trị, đồng thời kéo theo nhiều hệ lụy nghiêm trọng, thậm chí dẫn đến tử vong.
Nếu bạn chưa sẵn sàng đi chữa trị, hãy tâm sự với bạn bè, người thân, chuyên gia chăm sóc sức khỏe hoặc một người mà bạn tin tưởng.
Nếu bạn có những ý nghĩ tự tử, hãy tìm sự giúp đỡ ngay lập tức. Bạn nên thực hiện các bước sau:
Nếu bạn đã tự làm mình bị thương hay thử tự tử, gọi 115 hay dịch vụ cấp cứu tại địa phương ngay lập tức.
Nếu biết người thân của bạn đang bị nguy hiểm do ý định tự tử hoặc có hành vi tự tử, bạn tìm cách nói chuyện với người trầm cảm để can ngăn và đảm bảo luôn có người ở cạnh họ. Sau đó, bạn nhanh chóng gọi 115 hay dịch vụ cấp cứu ngay lập tức. Nếu có khả năng, bạn hãy đưa họ tới phòng cấp cứu gần nhất.
Bệnh trầm cảm có thể xảy ra bởi nhiều nguyên nhân khác nhau. Chúng có thể kể đến như:
Di truyền: Các nghiên cứu tần suất bệnh trên nhiều gia đình, các cặp sinh đôi hoặc con nuôi chỉ ra rằng, tần suất bệnh liên quan mật thiết đến yếu tố di truyền. Nếu có cha hoặc mẹ mắc trầm cảm, tỷ lệ mắc trầm cảm ở con sẽ khoảng 10-25%, nguy cơ sẽ tăng gấp đôi nếu cả cha và mẹ đều mắc trầm cảm. Càng nhiều thành viên trong gia đình mắc trầm cảm, nguy cơ sẽ càng cao hơn.
Chất dẫn truyền thần kinh: theo một số nghiên cứu, chất dẫn truyền thần kinh trong não người mắc bệnh trầm cảm có sự khác biệt so với người khỏe mạnh bình thường.
Stress: người thân yêu qua đời, những khó khăn trong mối quan hệ tình cảm hay bất cứ tình huống gây stress nào cũng có thể gây ra bệnh trầm cảm.
Trầm cảm thường bắt đầu ở tuổi vị thành niên khoảng 15-30 tuổi, nhưng cũng có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi. Số lượng bệnh nhân nữ được chẩn đoán trầm cảm nhiều hơn nam, nguyên nhân có liên quan đến sự khác biệt về hormone, ảnh hưởng của việc sinh sản, khác biệt về các sang chấn tâm lý xã hội …
Những yếu tố có thể làm tăng nguy cơ mắc trầm cảm, bao gồm:
Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ.
Thông thường, bác sĩ sẽ chẩn đoán bệnh trầm cảm từ các triệu chứng, dấu hiệu và tiền sử bệnh trước đây. Đồng thời có thể sử dụng các thang điểm để đánh giá mức độ nặng của bệnh. Ngoài ra, bác sĩ cũng có thể yêu cầu thực hiện các xét nghiệm tổng quát (xét nghiệm máu, chức năng gan, thận, đánh giá chức năng tuyến giáp,…), các xét nghiệm hình ảnh học khi cần thiết (CT, MRI) để phân biệt và loại trừ các bệnh lý khác có thể gây ra các triệu chứng bạn đang gặp, cũng như chuẩn bị tốt cho quá trình điều trị.
Những phương pháp điều trị bệnh trầm cảm thường bao gồm thuốc, nói chuyện với một chuyên viên trị liệu hoặc bác sĩ tâm lý và phương pháp sốc điện.
Liệu pháp tâm lý giúp thoát khỏi trầm cảm
Các phương pháp tâm lý trị liệu sẽ dạy cho bạn những cách suy nghĩ và cư xử mới, thay đổi các thói quen để thoát khỏi trầm cảm. Liệu pháp này còn giúp bạn thấu hiểu và vượt qua những khó khăn trong các mối quan hệ hoặc những tình huống khiến bạn bị trầm cảm hoặc làm cho bệnh bớt trầm trọng hơn.
Liệu pháp tâm lý có thể sử dụng trên những bệnh nhân trầm cảm mức độ nhẹ. Đối với các bệnh nhân trầm cảm mức độ trung bình và nặng, khuyến cáo hàng đầu vẫn nên sử dụng thuốc chống trầm cảm.
Dùng thuốc
Các thuốc được dùng là thuốc chống trầm cảm. Một số thuốc phổ biến như escitalopram, paroxetine, sertraline, fluoxetine và citalopram, fluvoxamin. Đây là các chất ức chế serotonin có chọn lọc (SSRI). Các loại thuốc khác là venlafaxine, duloxetine, (thuộc nhóm SNRI- thuốc ức chế tái hấp thu serotonin và norepinephrine). Ngoài ra, một số thuốc khác cũng được sử dụng trong điều trị trầm cảm như: thuốc chống trầm cảm 3 vòng, mirtazapine, trazodone, bupropion,…Các loại thuốc chống trầm cảm này có thể có các tác dụng phụ như:
Đau đầu, choáng váng, buồn nôn, nôn
Các tác dụng phụ trên tim mạch: rối loạn nhịp,…
Tiêu chảy, táo bón, khô miệng.
Đổ mồ hôi, run.
Tăng cân, chán ăn hoặc ăn nhiều.
Khó ngủ và căng thẳng, mệt mỏi
Kích động hoặc bồn chồn, lo lắng
Tác dụng phụ tình dục: rối loạn cương, giảm hứng thú, xuất tinh sớm,…
Các tác dụng phụ này có thể xuất hiện khác nhau ở mỗi đối tượng, thường sẽ giảm và mất dần trong vòng 1-2 tuần. Nếu như các triệu chứng trên không giảm hoặc tăng lên, cần phải tham khảo ý kiến của bác sĩ.
Bạn phải hết sức lưu ý khi sử dụng những loại thuốc trên vì chúng có thể khiến một số người dùng (đặc biệt là trẻ em, thanh thiếu niên và những bệnh nhân đang bị kích động) có ý nghĩ tự tử hoặc cố tự tự trước khi thuốc thực sự có tác dụng.
Một số thuốc giúp làm tăng giấc ngủ và cảm giác thèm ăn có thể được kê toa cho những bệnh nhân mắc các triệu chứng liên quan, nhưng thường phải mất khoảng 2-3 tuần trước khi các thuốc này có tác dụng.
Liệu pháp choáng điện
Đối với bệnh trầm cảm nghiêm trọng, hoặc cần đáp ứng nhanh không thể chữa trị bằng thuốc hoặc liệu pháp tâm lý. Bác sĩ có thể sử dụng liệu pháp choáng điện. Tuy nhiên liệu pháp này có thể gây ra các tác dụng phụ như lú lẫn hoặc mất trí nhớ, thường là chỉ trong ngắn hạn.
Thay đổi thói quen sinh hoạt theo những gợi ý dưới đây sẽ giúp bạn hạn chế diễn tiến của bệnh, bao gồm:
Đừng tự cô lập mình
Đơn giản hóa cuộc sống
Tập thể dục thường xuyên
Ăn uống đầy đủ dinh dưỡng
Học cách thư giãn và kiểm soát căng thẳng
Không nên đưa ra các quyết định quan trọng khi bạn đang cảm thấy chán nản
Gọi bác sĩ nếu các triệu chứng nặng hơn
Gọi bác sĩ nếu bạn gặp tác dụng phụ khi dùng thuốc
Gọi bác sĩ ngay nếu bạn có ý định tự tử hoặc ý định giết hoặc làm hại người khác
Gọi bác sĩ ngay nếu bạn có các triệu chứng loạn thần như nghe thấy âm thanh nói chuyện khi ở một mình, hoặc nhìn thấy những hình ảnh lạ: ma, quỷ,..mà người khác không thấy, hoặc có triệu chứng hoang tưởng như luôn tin rằng có ai đó đang theo dõi mình, đang làm hại mình…
Miễn trừ trách nhiệm
Các bài viết của Hello Bacsi chỉ có tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa.
Đặt câu hỏi cho bác sĩ
Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để tạo câu hỏi
Chia sẻ với bác sĩ các thắc mắc của bạn để được giải đáp miễn phí.
Đăng ký hoặc Đăng nhập để đặt câu hỏi cho bác sĩ!