Tên gốc: Rau má
Tên gọi khác: Tích tuyết thảo, lôi công thảo hay liên tiền thảo
Hãy cho chúng tôi biết thông tin nào chưa chính xác.
Hãy cho chúng tôi biết bài viết đang thiếu điều gì.
Các bài viết của Hello Bacsi chỉ có tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa. Nếu có góp ý, vui lòng chia sẻ ở khung phía dưới!
Tên gốc: Rau má
Tên gọi khác: Tích tuyết thảo, lôi công thảo hay liên tiền thảo
Tên khoa học: Centella asiatica (L.) Urban, Hydrocotyle asiatica L.
Tên tiếng Anh: Gotu Kola, Indian pennywort, centelle
Họ: Hoa tán (Apiaceae)
Rau má là loại cây thân thảo, có nguồn gốc từ đất nước Úc, các đảo Thái Bình Dương, quần đảo New Guinea, Melanesia, Malesia và châu Á. Loại rau này có hình dạng giống như những đồng tiền tròn, xếp nối nhau. Do đó, nó còn có tên gọi khác là liên tiền thảo.
Đây là cây thân nhỏ, mọc bò ở khắp nơi, nhất là chỗ ẩm mát. Thân cây rất mảnh, lá mọc so le, thường tụ khoảng 2 – 5 lá ở một mấu. Hoa của cây có màu trắng trong khi quả lại có màu nâu đen.
Rau má mọc dại ở những nơi ẩm thấp như bờ mương hay thung lũng. Ở Việt Nam, bạn có thể dễ dàng tìm thấy loài cây này ở dưới các tán lá của vườn cây hoặc men theo bờ ruộng. Hiện nay, ở TP. HCM và Tiền Giang, một vài giống đã được chọn lọc để trồng ở những vùng rau chuyên canh.
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng trong rau má có chứa các hợp chất như beta carotene, sterol, saponin, alkaloid, flavonol, saccharide, canxi, sắt, magiê, mangan, phốt pho, kali, kẽm, các loại vitamins B1, B2, B3, C, K… Các thành phần này sẽ thay đổi tùy theo từng khu vực hoặc mùa thu hoạch.
Trong 100g chiết xuất từ dược liệu này có chứa 88,2g nước; 3,2g đạm; 1,8g tinh bột; 4,5g cellulose; 3,7mg vitamin C; 0,15mg vitamin B1; 2,29mg canxi; 2mg phốt pho; 3,1mg sắt; 1,3mg beta carotene…
Toàn cây, dùng tươi hoặc phơi, sấy khô.
Rau má có những dạng dùng như sau:
Đây là một loại thảo dược thường được sử dụng trong y học cổ truyền Trung Quốc và Ayurvedic. Các bộ phận trên mặt đất của cây được sử dụng làm thuốc để điều trị nhiễm trùng do vi khuẩn, virus hoặc ký sinh trùng như nhiễm trùng đường tiết niệu (UTI), bệnh zona, bệnh phong, tả, lỵ, bệnh giang mai, bệnh cảm thông thường, cúm, H1N1 (cúm lợn), lao và bệnh sán máng.
Rau má cũng được sử dụng điều trị mệt mỏi, lo lắng, trầm cảm, rối loạn tâm thần, bệnh Alzheimer và cải thiện trí nhớ. Thảo dược này còn được dùng chữa lành vết thương, chấn thương và các vấn đề lưu thông máu bao gồm giãn tĩnh mạch và cục máu đông ở chân.
Một số người sử dụng loài cây này để trị say nắng, viêm amiđan, viêm màng phổi, bệnh gan (viêm gan), vàng da, lupus đỏ hệ thống (SLE), đau dạ dày, tiêu chảy, khó tiêu, viêm loét dạ dày, động kinh, hen suyễn, thiếu máu, tiểu đường và để giúp họ sống lâu hơn.
Trong y học Ấn Độ, đây là thuốc lợi tiểu, tăng dinh dưỡng và bổ. Ở Napal, cây được dùng làm thuốc bổ thần kinh và đắp là tươi điều trị vết thương. Ở Madagascar, loài cây này có tác dụng chữa loét đường tiêu hóa, làm liền sẹo bên trong và bên ngoài.
Một số phụ nữ còn sử dụng rau má để ngừa thai, không hành kinh và khơi dậy ham muốn tình dục.
Rau má đôi khi được thoa lên da để chữa vết thương và giảm sẹo, bao gồm cả vết rạn da do mang thai.
Học viện Y tế Hoa Kỳ khuyến cáo bạn không nên dùng rau má quá 6 tuần nếu không có sự chỉ định của bác sĩ. Ngoài ra, những người có tiền sử mắc bệnh gan hoặc đã từng mắc các bệnh tổn thương da, ung thư cũng không nên dùng.
Mỗi ngày, các nhà khoa học khuyến cáo rằng bạn chỉ nên dùng 1 cốc nước rau má (tương đương 40g). Đối với các vấn đề về tuần hoàn máu ở chân (suy tĩnh mạch): bạn uống 60 – 180mg chiết xuất rau má mỗi ngày.
Liều dùng của dược liệu này có thể khác nhau đối với từng người, phụ thuộc vào tuổi tác, tình trạng sức khỏe và một số vấn đề cần quan tâm khác. Bạn hãy thảo luận với thầy thuốc và bác sĩ để tìm ra liều dùng thích hợp.
Dưới đây là một số cách dùng loài cây này để chữa bệnh:
Không chỉ giúp chữa bệnh, loài cây này còn giúp trị sẹo rất hiệu quả. Bạn có thể dùng như sau:
Sử dụng quá nhiều có thể gây ra một số tác dụng không mong muốn như:
Ảnh hưởng đến hệ tiêu hóa: Loại dược liệu này có tính hàn, dễ gây lạnh bụng, tiêu chảy. Ngoài ra, nếu việc chế biến không đảm bảo vệ sinh cũng có thể khiến bạn bị rối loạn tiêu hóa.
Giảm khả năng thụ thai và tăng nguy cơ sẩy thai: Phụ nữ dùng rau má trong thời gian dài có thể khó thụ thai. Quan trọng hơn, nếu bạn sử dụng trong thai kỳ, loại rau này có nguy cơ gây sẩy thai rất cao.
Bệnh gan: Rau má có thể gây tổn thương gan. Những người đã bị bệnh gan như viêm gan nên tránh sử dụng loài cây này do có thể làm trầm trọng hơn tình trạng bệnh.
Phẫu thuật: Sử dụng loài cây này có thể gây buồn ngủ nhiều nếu bạn kết hợp với thuốc dùng trong và sau phẫu thuật. Bạn nên ngừng sử dụng ít nhất 2 tuần trước khi phẫu thuật theo lịch trình.
Bên cạnh đó, trong một số thử nghiệm lâm sàng, rau má có thể gây ra các vấn đề liên quan đến viêm da. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến thầy thuốc hay bác sĩ.
Bạn nên hỏi ý kiến bác sĩ trước khi bắt đầu dùng cây rau má, nếu:
Những quy định cho rau má ít nghiêm ngặt hơn những quy định của tân dược. Bạn cần nghiên cứu sâu hơn để xác định độ an toàn của vị thuốc này. Bạn cần cân nhắc giữa lợi ích của việc sử dụng rau má với nguy cơ có thể xảy ra trước khi dùng.
Bạn nên tránh sử dụng rau má nếu quá mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của cây.
Mang thai/ cho con bú: Bạn tránh sử dụng trong thời gian mang thai và cho con bú vì rau má có thể gây hành kinh.
Độc tính: Đã có ba trường hợp nhiễm độc gan được báo cáo trên bệnh nhân sử dụng rau má trong 20–60 ngày.
Thảo dược này có thể tương tác với những thuốc bạn đang dùng hay tình trạng sức khỏe hiện tại của bạn. Hãy tham khảo ý kiến tư vấn của thầy thuốc hay bác sĩ trước khi sử dụng rau má.
Sử dụng một lượng lớn rau má có thể làm bạn buồn ngủ. Do đó, nếu bạn dùng rau má cùng với thuốc an thần có thể gây buồn ngủ. Một số thuốc an thần bao gồm clonazepam, lorazepam, phenobarbital, zolpidem…
Các loại thuốc có thể gây hại cho gan (thuốc gây độc gan) có thể tương tác với rau má vì chúng có thể gây hại gan. Nếu bạn dùng loài cây này cùng với thuốc có thể gây tổn thương gan sẽ làm tăng nguy cơ tổn thương gan. Một số loại thuốc có thể gây hại cho gan bao gồm acetaminophen, amiodaron, carbamazepine, isoniazid, methotrexate, methyldopa, fluconazole, itraconazole, erythromycin, phenytoin, lovastatin, pravastatin, simvastatin …
Các bài viết của Hello Bacsi chỉ có tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa.
Gotu Kola. http://www.webmd.com/vitamins-supplements/ingredientmono-753-gotu%20kola.aspx?activeingredientid=753. Ngày truy cập 21/7/2017
Gotu Kola. https://www.drugs.com/npc/gotu-kola.html. Ngày truy cập 21/7/2017
Everything You Need to Know About Gotu Kola https://www.healthline.com/health/gotu-kola-benefits Ngày truy cập 21/7/2017