Cây tầm gửi sống trên mỗi loại cây sẽ bị ảnh hưởng bởi thành phần và tác dụng từ cây chủ nên sẽ mang lại nhiều công dụng khác nhau tùy theo loài cây mà chúng ký sinh.
Cây tầm gửi sống trên mỗi loại cây sẽ bị ảnh hưởng bởi thành phần và tác dụng từ cây chủ nên sẽ mang lại nhiều công dụng khác nhau tùy theo loài cây mà chúng ký sinh.
Tầm gửi là một loài cây sống ký sinh trên nhiều cây khác nhau và được dùng làm thuốc chữa nhiều bệnh từ thời xưa. Tùy theo loài cây chủ tầm gửi ký sinh mà chúng có thể được gọi với các tên gọi riêng và đem đến những công dụng khác nhau.
Tên khoa học của cây tầm gửi là Taxillus chinensis, họ Tầm gửi (Loranthaceae). Cây tầm gửi thường mọc bò, bám trên bề mặt thân gỗ của các loài cây lớn khác. Thân leo, chia đốt, có thể phủ lông bên ngoài, rễ bám sâu vào cây chủ để hút chất dinh dưỡng. Lá mọc đối xứng, phiến lá hình bầu dục hoặc hình mác, mép nguyên, gân hình lông chim. Hoa mọc thành cụm, đơn tính hoặc lưỡng tính. Quả nang, hình trụ cầu, màu vàng. Hạt có lớp chất lỏng bên ngoài giúp chúng bám lên cây chủ dễ hơn và phát triển.
Cây tầm gửi dùng làm thuốc thường là các loài ký sinh trên cây dâu (phổ biến với tên gọi là tang ký sinh), cây chanh, mít, táo, xoan, cúc tần, cây gạo, đại bi, đào, khế, sung…
Cây phân bố ở rất nhiều nơi, từ trung du miền núi đến đồng bằng. Với nhu cầu sử dụng làm thuốc ngày càng nhiều, tầm gửi đã được nhiều cơ sở nuôi trồng dược liệu nghiên cứu và phát triển thành công, đạt chất lượng cao.
Toàn cây (thân, cành, lá) trừ rễ tầm gửi đều được dùng để làm thuốc. Theo kinh nghiệm dân gian, mọi người chỉ chọn những cây lá to, dày, xanh và không mục nát vì sẽ có hoạt tính cao hơn. Cây có thể được thu hái quanh năm nhưng thời điểm thích hợp nhất là mùa hè khi cây phát triển mạnh nhất.
Sau khi thu hái, cây tầm gửi được sơ chế sạch sẽ, cắt nhỏ rồi đem phơi hoặc sấy khô, bảo quản trong túi nilon kín, để nơi khô ráo, thoáng mát để dùng dần. Nếu để lâu, thỉnh thoảng bạn nên lấy dược liệu ra phơi lại để kiểm tra tình trạng của chúng, tránh ẩm mốc.
Trong Đông y, tầm gửi có vị hơi ngọt, đắng, mùi thơm, tính bình, quy vào kinh thận và can. Vị thuốc này được cho là có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, chỉ thống, mạnh xương khớp, tiêu viêm, giảm đau. Do đó, cây tầm gửi thường được dùng chữa các chứng bệnh như đau nhức xương khớp, bệnh thận, sỏi tiết niệu, phong thấp…
Theo nghiên cứu khoa học hiện đại, trong cây tầm gửi có nhiều hoạt chất với những tác dụng được ghi nhận là:
Tùy theo loài cây mà tầm gửi sống ký sinh mà thành phần hóa học cũng như công dụng của vị thuốc này có thể khác nhau, thường sẽ ảnh hưởng theo công dụng của cây chủ mà chúng sống bám:
Nhờ hút chất dinh dưỡng từ cây chủ nên tầm gửi cũng lấy được các chất có hoạt tính và những công dụng tương tự với cây chủ. Do đó, bạn cần chú ý tránh sử dụng cây tầm gửi sống ký sinh trên những cây có độc tính như lim, trúc đào, thông thiên…
Sau đây là một số bài thuốc sử dụng các loại tầm gửi bạn có thể tham khảo:
Tầm gửi cây dâu tằm (tang ký sinh) 18g, tần cửu 9g, phòng phòng 9g, độc hoạt 9g, đỗ trọng 9g, đương quy 9g, sinh địa 15g, đẳng sâm 12g, tế tân 3g, phục linh 12g, cam thảo 6g, nhục quế 2g. Tất cả đem sắc thuốc uống hàng ngày, chia làm 3 lần uống và dùng trước bữa ăn.
Tang ký sinh khô và rượu trắng nồng độ 40%. Đem sao vàng dược liệu rồi ngâm trong rượu trắng. Sau 1 tháng dùng rượu ngâm để xoa bóp vị trí đau nhức.
Tang ký sinh 32g, thảo quyết minh (sao vàng) 32g, thiên ma 12g, câu đằng 12g, chi tử 12g, hoàng cầm 12g, đỗ trọng 12g, dây hà thủ ô đỏ 20g, bạch linh 20g, ngưu tất 16g, ích mẫu 16g. Tất cả đêm sắc uống mỗi ngày một thang chia làm 3 lần uống trước bữa ăn.
Tầm gửi cây gạo 15g, kim tiền thảo 10g, mã đề 10g, rễ cỏ tranh 10g, thổ phục linh 10g. Đem các dược liệu đi sắc với 1,5-2 lít nước, lấy nước uống hàng ngày giúp đào thải độc tố và lượng canxi thừa ra khỏi cơ thể.
Lấy 20-30g tầm gửi cây gạo đã phơi khô hoặc sao vàng đun cùng khoảng 400ml nước, đun nhỏ lửa trong 15-20 phút thì tắt bếp. Uống thuốc trong ngày và dùng khi còn nóng để có hiệu quả tốt nhất.
Tầm gửi cây chanh, trần bì, mạch môn đem đi đun với nước rồi lấy nước uống trong ngày cho đến khi các triệu chứng thuyên giảm.
Sử dụng tầm gửi trên cây na, có thể phối hợp thêm với binh lang, thảo quả, sài hồ, thanh hao… đun nhỏ lửa lấy nước uống để điều trị sốt rét.
Hạt tầm gửi trên cây cúc tần (thỏ ty tử) 8g, đương quy 8g, sơn thù du 8g, thục địa 16g, đỗ trọng 12g, lục giác giap 12g, kỷ tử 10g, nhục quế 10g. Tất cả đem sắc lấy nước uổng mỗi ngày và dùng kiên trì trong 1 tháng để thấy hiệu quả.
Tầm gửi 15g, tía tô 10g, ngải diệp 5g, củ cây gai 10g. Đem tất cả sắc với nước, uống khi còn ấm.
Tầm gửi cây khế phối hợp với tầm gửi cây ruối, rau má, lá bạc hà, lá hẹ đem sắc lấy nước uống có tác dụng chữa ho, hen ở trẻ em.
Khi sử dụng cây tầm gửi làm thuốc bạn cần phải hỏi ý kiến của thầy thuốc, bác sĩ chuyên khoa trước để đảm bảo an toàn vì chúng có thể gây tương tác với các thuốc đang dùng hoặc gây ảnh hưởng đến một số vấn đề sức khỏe. Bạn không nên tự ý dùng dược liệu để thay thế các thuốc điều trị được chỉ định.
Không sử dụng quá liều hoặc lạm dụng thuốc từ cây tầm gửi vì có thể gây ảnh hưởng đến sức khỏe và dẫn đến nhiều tác dụng không mong muốn. Khi sắc thuốc, bạn cũng cần chú ý không dùng dụng cụ bằng kim loại vì có thể làm ảnh hưởng đến dược tính của thuốc mà nên sử dụng nồi đất hoặc ấm sứ.
Miễn trừ trách nhiệm
Các bài viết của Hello Bacsi chỉ có tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa.
Thông tin kiểm chứng bởi:
Tố Quyên
Đặt câu hỏi cho bác sĩ
Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để tạo câu hỏi
Chia sẻ với bác sĩ các thắc mắc của bạn để được giải đáp miễn phí.
Đăng ký hoặc Đăng nhập để đặt câu hỏi cho bác sĩ!