Nguyên nhân ung thư cổ tử cung khi mang thai

Với một người bình thường khỏe mạnh, các tế bào luôn cân bằng trong vấn đề tăng sinh và chết đi. Tuy nhiên, một khi quá trình hủy bào bị ngừng lại, các tế bào tăng lên nhanh chóng và phá vỡ sự cân bằng. Từ đó, chúng gây ra sự tăng trưởng bất thường dẫn đến tích tụ trong cổ tử cung và cuối cùng phát triển thành các khối u. Những khối u này sau đó lại tiến triển thành ung thư và dẫn đến tình trạng ung thư cổ tử cung.
Có một số nguyên nhân gây ung thư cổ tử cung trong thai kỳ, chẳng hạn như:
- Quan hệ tình dục với nhiều bạn tình khác nhau
- Quan hệ tình dụng sớm
- Hệ thống miễn dịch suy yếu
- Đang bị nhiễm HIV hoặc AIDS
- Có các hành vi như uống rượu hoặc sử dụng ma túy
- Gặp vấn đề về căng thẳng tinh thần lâu dài
- Đã mang thai nhiều lần trước đó
- STDs (Bệnh lây truyền qua đường tình dục) như chlamydia, lậu và giang mai
- Mang thai sớm (thường là trước 17 tuổi)
- Hút thuốc
- Uống thuốc ngừa thai
- Nhiễm trùng HPV (Human Papillomavirus) – Virus gây u nhú ở người
Có 100 loại nhiễm trùng HPV và 13 loại trong số đó đã được biết là góp phần vào sự phát triển của ung thư cổ tử cung.
Phương pháp chẩn đoán ung thư cổ tử cung khi mang thai

1. Các xét nghiệm tầm soát ban đầu
Tùy độ tuổi và tình huống lâm sàng bác sĩ có thể chỉ định xét nghiệm 1 trong 2 hoặc cả 2 xét nghiệm sau:
- Xét nghiệm phết tế bào cổ tử cung (Pap smear): Bác sĩ sử dụng mỏ vịt để quan sát các khu vực bên trong cổ tử cung. Sau đó, bác sĩ sẽ dùng bàn chải mềm hoặc que gỗ để lấy tế bào cổ tử cung đem đi thử nghiệm.
- Xét nghiệm tìm virus HPV (Human Papillomavirus) – virus gây u nhú ở người: Đây được xem là xét nghiệm quan trọng trong công tác phòng ngừa bệnh ung thư cổ tử cung. Bởi lẽ, tình trạng nhiễm trùng HPV kéo dài được biết là dẫn đến ung thư cổ tử cung.
2. Các xét nghiệm giúp xác định chẩn đoán
Tùy vào kết quả của 2 xét nghiệm trên, bác sĩ sẽ chỉ định làm 1 hoặc tất cả các xét nghiệm sau để chẩn đoán xác định bệnh:
- Soi cổ tử cung: Dùng máy soi phóng to hình ảnh cổ tử cung để tìm tế bào bất thường. Nếu phát hiện tế bào bất thường trong quá trình soi, bác sĩ sẽ bấm sinh thiết tại chỗ bất thường lấy mô đem đi xét nghiệm.
- Bấm sinh thiết cổ tử cung: Dùng dụng cụ bấm đặc biệt để lấy mẫu mô nhỏ đem xét nghiệm giải phẫu bệnh. Thủ thuật này thường không gây đau nhưng có thể gây chảy máu.
- Nạo kênh cổ tử cung: Dùng thìa nhỏ đặc biệt kích thước bằng lỗ cổ tử cung để cạo ít mô ở vùng kênh nằm trong cổ lấy mô gửi xét nghiệm giải phẫu bệnh.
3. Sinh thiết mô cổ tử cung
Trong trường hợp các bác sĩ phát hiện ung thư cổ tử cung, các hình thức chẩn đoán thêm sẽ được tiến hành để xác định giai đoạn và mức độ của ung thư cổ tử cung. Các chẩn đoán phổ biến bao gồm:
- Xét nghiệm hình ảnh – X-quang, CT scan, chụp cộng hưởng từ (MRI) và chụp positron cắt lớp (PET) để xác định ung thư cổ tử cung đã lan rộng đến mức nào.
- Kiểm tra trực quan: Sử dụng phương pháp chẩn đoán là nội soi quét các khu vực bên trong bàng quang và trực tràng để kiểm tra mức độ và ảnh hưởng của ung thư cổ tử cung.
Việc điều trị sau khi chẩn đoán phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng và sự lan rộng của ung thư. Đối với các tình trạng nhẹ, cần tiếp tục theo dõi thường xuyên và lặp lại các xét nghiệm Pap để kiểm tra. Ngược lại tình trạng nghiêm trọng hơn, các phương pháp điều trị như đốt lạnh, đốt điện, laser hoặc khoét chóp cổ tử cung có thể được sử dụng.
Sau khi điều trị, bệnh nhân cần được theo dõi bằng xét nghiệm Pap lặp lại hoặc xét nghiệm HPV DNA trong vòng sáu đến mười hai tháng.
Liệu việc hóa trị có gây ảnh hưởng cho thai nhi hay không?
Phương pháp hóa trị được thực hiện trong ba tháng đầu của thai kỳ có hại cho thai nhi, bởi lúc này các cơ quan của bé đang dần hình thành và phát triển. Việc hóa trị không ảnh hưởng đến em bé trong tam cá nguyệt thứ hai vì nhau thai đóng vai trò là hàng rào bảo vệ trẻ khỏi tác dụng phụ của hóa trị, đồng thời ngăn ngừa một số loại thuốc xâm nhập vào máu của bé.
Trong giai đoạn sau của thai kỳ, hóa trị có thể gián tiếp gây hại cho thai nhi bằng cách gây ra tác dụng phụ ở người mẹ.
Các yếu tố nguy cơ liên quan đến việc điều trị bằng phương pháp hóa trị liệu bao gồm:
- Mất thai nhi
- Dị tật bẩm sinh
- Số lượng tế bào máu thấp trong khi sinh
- Tăng nguy cơ nhiễm trùng cổ tử cung
Những lựa chọn điều trị cho bà bầu ung thư cổ tử cung
Các lựa chọn điều trị thay thế cho phương pháp hóa trị liệu có thể kể đến là:
- Hóa trị kết hợp với xạ trị
- Sử dụng các loại thảo dược và vitamin nhất định
- Thay đổi chế độ ăn uống của bạn
- Châm cứu và massage…
Bạn cần tham khảo ý kiến của bác sĩ hoặc chuyên gia y tế có liên quan trước khi chọn bất kỳ phương pháp điều trị thay thế nào. Bởi tùy vào tình trạng y tế của bạn mà có thể một số phương pháp sẽ không phù hợp.
Điều trị ung thư cổ tử cung dựa trên các giai đoạn khác nhau của thai kỳ
Việc điều trị bệnh ung thư cổ tử cung sẽ dựa trên vị trí của khối u, giai đoạn ung thư, sức khỏe tổng thể của bạn và giai đoạn mang thai hiện tại của bạn. Dưới đây là các chế độ điều trị cho những giai đoạn khác nhau của thai kỳ dành cho mẹ bầu bị ung thư cổ tử cung:
1. Giai đoạn đầu của thai kỳ
Các xét nghiệm Pap smear thường quy được tiến hành trong giai đoạn đầu của thai kỳ. Phẫu thuật có thể được thực hiện trong giai đoạn này bao gồm loại bỏ khối u và mô lành xung quanh cổ tử cung. Loại phẫu thuật này là không xâm lấn và gây ra ít rủi ro cho mẹ và bé.
Nếu tình trạng ung thư cổ tử cung của bạn ở giai đoạn sớm, bác sĩ có thể hoãn việc điều trị sau khi sinh nếu không có bất kỳ mối đe dọa nào đối với thai kỳ.
2. Tam cá nguyệt thứ hai và thứ ba
Bác sĩ có thể kết hợp hóa trị với xạ trị để cung cấp phương pháp điều trị cần thiết trong giai đoạn này. Những phương pháp điều trị này thường an toàn và không gây hại cho thai nhi trong tam cá nguyệt thứ hai và thứ ba.
3. Phụ nữ mang thai phát hiện có khối u nhỏ
Đối với các khối u nhỏ, có hai lựa chọn điều trị dành cho mẹ bầu: khoét chóp cổ tử cung hoặc phẫu thuật cắt bỏ một phần cổ tử cung. Vì phẫu thuật cắt bỏ cổ tử cung tiềm ẩn nguy cơ đối với thai nhi và có thể gây ra hư thai trong quá trình phẫu thuật nên tránh áp dụng trong thai kỳ.
Chính vì lý do trên mà khoét chóp là phương pháp được sử dụng nhiều hơn. Trong phương pháp này, một phần mô được lấy ra khỏi cổ tử cung để kiểm tra và chẩn đoán.
4. Phụ nữ mang thai có khối u lớn
Bác sĩ sẽ đề nghị hóa trị liệu để điều trị trong trường hợp khối u lớn. Bạn sẽ được khuyên nên chọn sinh sớm hoặc đợi đến tam cá nguyệt thứ hai hoặc tam cá nguyệt thứ ba để bắt đầu thực hiện hướng điều trị này.
Các biện pháp phòng ngừa ung thư cổ tử cung

Có nhiều biện pháp khác nhau để ngăn ngừa ung thư cổ tử cung, phổ biến nhất là:
- Sử dụng bao cao su khi có quan hệ tình dục
- Tránh quan hệ tình dục sớm hoặc không quan hệ tình dục với nhiều đối tượng khác nhau
- Ngừng hút thuốc hoặc lạm dụng một số loại thuốc
- Tránh tiếp xúc da kề da với người được biết đã bị nhiễm virus
- Tiêm vắc-xin ngừa HPV thường quy bắt đầu từ 9 đến 12 tuổi
Tất cả mọi trường hợp đều nên thực hiện xét nghiệm Pap (Pap smear) hoặc thử nghiệm HPV DNA định kỳ để phát hiện sớm các dấu hiệu hay triệu chứng của bệnh ung thư cổ tử cung. Việc tiêm vắc-xin thậm chí được khuyến cáo cho những người quan hệ tình dục với nhiều đối tượng khác nhau để ngăn chặn các giai đoạn tiền ung thư phát triển.
Thực hiện lối sống lành mạnh, không hút thuốc lá và nên hạn chế việc quan hệ tình dục trước 21 tuổi. Điều này có thể giúp hạn chế tối đa nguy cơ mắc chứng loạn sản cổ tử cung. Tiêm vắc-xin định kỳ cũng là cách để tránh tình trạng này và đồng thời ngăn chặn sự lây nhiễm HPV.
Trong quá trình điều trị, bạn có thể yêu cầu bác sĩ thực hiện chăm sóc giảm nhẹ, được biết là phương pháp mang lại sự giảm đau và hạn chế các triệu chứng nghiêm trọng khác của bệnh có thể xảy ra.
Lời khuyên cho bạn là nên tham khảo ý kiến của bác sĩ chuyên khoa trong vấn đề tham gia vào các xét nghiệm tầm soát bệnh ung thư cổ tử cung. Trường hợp không may mắc bệnh, bạn nên thảo luận với bác sĩ để đi đến một hướng giải quyết tốt nhất đảm bảo sự an toàn cho cả bản thân và thai nhi nhé!