Tên thường gọi: Hy thiêm thảo
Tham vấn y khoa: Thạc sĩ - Dược sĩ - Giảng viên Lê Thị Mai · Dược · Đại học Nguyễn Tất Thành
Tên thường gọi: Hy thiêm thảo
Tên gọi khác: Cỏ đĩ, Cứt lợn hoa vàng, Chó đẻ hoa vàng, Hy tiên, Hy kiểm thảo, Nụ áo rìa, Lưỡi đồng, Chó đẻ hoa vàng, Hỏa hiêm thảo
Tên nước ngoài: Sigesbeckia herba
Tên khoa học: Sigesbeckia orientalis L.
Họ: Cúc – Asteraceae
Hy thiêm là một loại dễ trồng, thường phổ biến ở vùng núi, trung du và đồng bằng. Một số đặc điểm hình thái của cây hy thiêm:
Vào thời điểm tháng 5 – tháng 6 khi hy thiêm bắt đầu ra hoa là có thể thu hoạch được. Toàn bộ phần trên mặt đất của cây hy thiêm đều sử dụng được nên nhà trồng chọn lấy cây nhiều lá, cắt từ phần ngọn trở xuống với độ dài từ 3-5cm. Sau đó phơi khô để dùng. Toàn bộ phần cây hy thiêm phơi hay sấy khô này được gọi là hy thiêm thảo.
Dược liệu hy thiêm thảo chất lượng là khi có nhiều lá bánh tẻ, khô, không mọt, không vụn nát. Ngược lại, nếu hy thiêm thảo khô chỉ còn thân và rụng hết lá thì có phẩm chất kém.
Đến nay, các nhà nghiên cứu đã xác định và phân lập hơn 12 hợp chất với các thành phần hoạt chất sinh học nổi bật như:
Hy thiêm thảo có tính hàn, vị đắng, cay, vào hai kinh can, thận; có tác dụng khu phong, trừ thấp, hoạt huyết, chỉ thống và lợi xương khớp.
Dựa trên thành phần hóa học của cây hy thiêm và kết quả một số nghiên cứu khoa học, dược liệu này có một số tác dụng dược lý nổi bật như:
Trong y học cổ truyền, hy thiêm có thể dùng đường uống dưới dạng thuốc sắc, cao mềm hoặc hoàn tán để chữa trị các bệnh như phong thấp, tê bại, khớp sưng nóng và đỏ đau; đau nhức, đau lưng mỏi gối, mụn nhọt lở ngứa và kinh nguyệt không đều. Nếu dùng ở dạng giã đắp tại chỗ thì cứt lợn hoa vàng được dùng để chữa nhọt, độc, ong đốt và rắn cắn.
Liều dùng mỗi ngày từ 6-12g và có thể lên đến 16g, dùng ở dạng thuốc sắc, cao mềm hoặc hoàn tán.
Hy thiêm đem rửa sạch, phơi khô, tưới rượu và mật vào, đồ lên rồi phơi; tẩm đồ – phơi tất cả 9 lần sau đó sấy khô, tán nhỏ, viên với mật thành viên nặng 9g; mỗi lần uống 1 viên, ngày uống 2-3 lần.
Hy thiêm 50g, thổ phục linh 20g, rễ cỏ xước 20g, lá lốt 10g; các dược liệu phơi khô, tán nhỏ, rây bột mịn, làm viên, ngày uống 3 lần, mỗi lần 10 – 15g. Có thể ngâm rượu uống.
Hy thiêm 16g, ngưu tất 16g, thổ phục linh 12g, ké đầu ngựa 12g, cành dâu 12g, cà gai leo 12g, tỳ giải 12g, lá lốt 10g. Sắc uống mỗi ngày một thang.
Viên hy đan với thành phần mỗi viên gồm cao khô hy thiêm 0,03g, bột mịn ngũ gia bì 0,005g, cao ngũ gia bì 0,035g, bột mịn mã tiền chế 0,013g. Liều an toàn tối đa là 20 viên/lần uống và 80 viên mỗi ngày.
Hái lá và cành non của cây hy thiêm trước khi ra hoa, sao vàng tán bột. Thêm mật làm viên to bằng hạt bắp, dùng uống mỗi sau 3-6 giờ sau bữa ăn. Nếu uống được rượu, có thể chiêu thuốc với rượu.
Lấy hy thiêm thảo tươi, giã nhuyễn và cho một ít nước sôi vào, chắt lấy nước cốt, uống một chén 30mL. Uống nhiều thì nôn ra đờm.
Hy thiêm 8g; ngưu tất, thảo quyết minh, hoàng cầm, trạch tả mỗi vị 6g; chi tử và long đờm thảo mỗi vị 4g sắc thành thuốc sắc hoặc chè thuốc, uống mỗi ngày 1 thang.
Cứt lợn hoa vàng, thổ phục linh, ké đầu ngựa, rễ vòi voi mỗi vị 16g; uy linh tiên, tỳ giải, ý dĩ, cam thảo nam mỗi vị 12g; quế chi, bạch chỉ mỗi vị 8g. Sắc uống mỗi ngày một thang.
Hy thiêm, thổ phục linh, rễ vòi voi mỗi vị 16g; ngưu tất, kê huyết đằng, sinh địa mỗi vị 12g; thương truật, phòng phong mỗi vị 8g. Sắc uống mỗi ngày 1 thang.
Cứt lợn hoa vàng, hoàng bá, ké đầu ngựa, phù bình, bạch tiên bì mỗi vị 12g; thương truật 8g và phòng phong 8g. Sắc uống. Ngày uống 1 thang.
Thổ phục linh 20g; hy thiêm thảo, ké đầu ngựa, ý dĩ, sinh địa mỗi vị 16g; tỳ giải, cây cứt lợn, kim ngân, kinh giới, cam thảo đất mỗi vị 12g. Sắc uống mỗi ngày 1 thang.
Thổ phục linh, hy thiêm, kim ngân hoa, ké đầu ngựa, cam thảo đất mỗi vị 16g; hòe hoa, sinh địa, cây cứt lợn, thạch cao mỗi vị 20g; sắc uống ngày 1 thang.
Để sử dụng hy thiêm một cách an toàn và có hiệu quả, bạn nên tham khảo trước ý kiến từ các bác sĩ, thầy thuốc đông y uy tín. Một số thuốc, thực phẩm chức năng hay thảo dược khác mà bạn đang dùng có thể gây ra những tương tác không mong muốn với dược liệu này.
Trong quá trình sử dụng, nếu thấy xuất hiện các triệu chứng bất thường, hãy tạm ngưng dùng và thông báo ngay cho bác sĩ.
Hy thiêm có một lượng độc tố nhất định. Chưa có đầy đủ thông tin về việc sử dụng hy thiêm thảo trong thời kỳ mang thai và cho con bú. Bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc thầy thuốc trước khi dùng thảo dược này.
Lưu ý: Không nên dùng cho người có âm hư mà không bị phong thấp.
Hy thiêm kỵ sắt. Vì thế, không nên dùng hy thiêm khi đang uống các loại thuốc hay thực phẩm chức năng có chứa sắt và ngược lại. Để đảm bảo an toàn và hiệu quả khi dùng, bạn nên hỏi ý kiến của bác sĩ và thầy thuốc trước khi muốn dùng bất kỳ loại dược liệu nào.
Ngoài ra, cũng có một số vấn đề sức khoẻ khác không nên sử dụng cây hy thiêm. Vì thế, để đảm bảo an toàn và hiệu quả khi dùng, bạn nên hỏi ý kiến của bác sĩ và thầy thuốc trước khi muốn dùng bất kỳ loại dược liệu hay thuốc từ dược liệu nào.
Các bài viết của Hello Bacsi chỉ có tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa.
Đặt câu hỏi cho bác sĩ
Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để tạo câu hỏi
Chia sẻ với bác sĩ các thắc mắc của bạn để được giải đáp miễn phí.
Đăng ký hoặc Đăng nhập để đặt câu hỏi cho bác sĩ!