
Động mạch chủ là mạch máu lớn nhất cơ thể, nằm ở thất trái và có nhiệm vụ dẫn máu chứa oxy từ tim đi khắp nơi để nuôi cơ thể. Hẹp eo động mạch chủ là tình trạng xảy ra khi một đoạn của động mạch chủ bị hẹp bất thường, làm hạn chế dòng máu ra khỏi tim. Khi đó tim sẽ phải tăng cường lực co bóp để tống máu đi, dẫn đến tình trạng tăng huyết áp và hậu quả sau cùng có thể là phì đại thất trái, suy tim.
Nếu bị hẹp eo động mạch chủ, bệnh nhân cần được phẫu thuật để sửa chữa đoạn mạch bị hẹp hoặc dùng phương pháp nong chỗ hẹp bằng bóng qua da, đôi khi có đặt stent. Việc lựa chọn biện pháp can thiệp sẽ dựa trên hình ảnh động mạch chủ và được thảo luận bởi các bác sĩ tim mạch, bác sĩ nội khoa và bác sĩ có kinh nghiệm trong việc mổ tim bẩm sinh.
Thông liên nhĩ (ASD)/ Thông liên thất (VSD)
Khiếm khuyết này xảy ra khi trên vách ngăn giữa hai buồng tâm nhĩ hay tâm thất của tim, có xuất hiện một lỗ thông bất thường. Theo thời gian, sẽ gây nên tình trạng tăng áp lực động mạch phổi, tăng sức cản động mạch phổi, phì đại thất phải và suy tim.
Đối với lỗ thông nhỏ, có thể chưa cần can thiệp phẫu thuật mà chỉ theo dõi định kỳ, bởi vì chúng có khả năng tự đóng lại trong những năm đầu đời. Lỗ thông có kích thước vừa đến lớn sẽ không tự đóng lại, do đó phải cần đến biện pháp phẫu thuật can thiệp để vá lỗ thông hoặc đóng lỗ thông bằng dụng cụ qua da.
Thông liên nhĩ có thể được chỉ định mổ ở thời điểm trẻ từ 2 đến 6 tuổi, hoặc trước khi trưởng thành. Riêng thông liên thất thì cần được can thiệp trong những tháng đầu đời.
Tứ chứng Fallot ( Fallot 4)
Dị tật này được gây ra bởi sự kết hợp của bốn tình trạng bất thường tim bẩm sinh, bao gồm một lỗ thông liên thất lớn, hẹp động mạch phổi, phì đại tâm thất phải và động mạch chủ cưỡi ngựa. Những khiếm khuyết này làm ảnh hưởng đến cấu trúc của tim, dẫn đến có sự trộn lẫn giữa máu giàu oxy và máu nghèo oxy. Trẻ mắc tứ chứng Fallot thường có da màu xanh tím vì máu nuôi cơ thể không mang đủ oxy.
Mổ tim bẩm sinh là biện pháp duy nhất có thể điều trị triệt để tứ chứng. Thường được thực hiện khi trẻ từ 6 tháng đến 2 tuổi, hoặc có thể sớm hơn nếu triệu chứng nặng. Ở một số trẻ sơ sinh có cân nặng nhẹ hoặc động mạch phổi kém phát triển, phẫu thuật ban đầu có thể dùng để sửa chữa tạm thời bằng việc nối động mạch chủ với động mạch phổi. Sau đó, tùy thuộc vào thể trạng bệnh nhân mà bác sĩ sẽ chỉ định thời điểm thích hợp để sửa chữa hoàn toàn tứ chứng.
>>> Bạn có thể quan tâm: Nhận biết dấu hiệu tim bẩm sinh để chữa từ sớm, sống khỏe hơn
Chuyển vị đại động mạch
Bình thường, động mạch chủ xuất phát từ tâm thất trái và động mạch phổi xuất phát từ tâm thất phải. Chuyển vị các động mạch lớn là hiện tượng hai động mạch này bị đảo vị trí, khiến cho tuần hoàn bị thay đổi và máu giàu oxy không thể đi nuôi cơ thể.
Phương pháp phổ biến nhất để điều chỉnh lại vị trí các động mạch là mổ hở tim. Trong các trường hợp chỉ định mổ tim bẩm sinh, đây là trường hợp cần được thực hiện sớm nhất, có thể là ngay sau khi sinh.
Thân chung động mạch
Một dị tật bẩm sinh khác hiếm xảy ra hơn, là hiện tượng động mạch chủ và động mạch phổi có xuất phát từ một thân chung thay vì tách biệt ra, kèm theo đó là một lỗ thông liên thất. Hậu quả dẫn đến các rối loạn tuần hoàn nghiêm trọng.
Phẫu thuật tim tách động mạch phổi ra khỏi động mạch chủ, cũng như vá lỗ thông liên thất có thể được thực hiện trong vài ngày hoặc vài tuần đầu đời của trẻ sơ sinh. Động mạch phổi mới sẽ được hình thành thông qua việc đặt một ống dẫn từ thất phải đến động mạch phổi. Khi trẻ lớn lên, thường sẽ cần thêm một hoặc hai cuộc mổ tim bẩm sinh để thay ống dẫn mới.
Teo van ba lá
Bình thường, máu từ nhĩ phải cần thông qua van ba lá để đi xuống thất phải, sau đó theo động mạch chủ phổi tới phổi để nhận oxy. Teo van ba lá bẩm sinh sẽ khiến máu không thể đến phổi, lúc này nếu muốn nhận được oxy, máu chỉ còn cách đi qua các lỗ thông. Chính vì vậy, teo van ba lá thường có liên quan đến các dị tật khác như lỗ thông liên nhĩ, lỗ thông liên thất hoặc còn ống động mạch.
Bệnh nhân cần được phẫu thuật sửa chữa van ba lá, thay van hoặc đặt ống dẫn lưu để cho phép máu từ tâm nhĩ có thể lưu thông đến phổi. Ở trẻ sơ sinh có triệu chứng nặng, thường được sử dụng một loại thuốc gọi là prostaglandin E1 để duy trì ống động mạch luôn mở trước khi thực hiện phẫu thuật.
Bất thường hồi lưu tĩnh mạch phổi toàn phần (TAPVR)
Tình trạng này xảy ra khi các tĩnh mạch phổi không đổ máu giàu oxy vào nhĩ trái mà lại đổ về nhĩ phải, dẫn đến giãn các buồng tim phải, rối loạn chức năng thất phải, tăng áp động mạch phổi và suy tim phải, trong khi các buồng tim trái và động mạch chủ sẽ thiểu sản.
Khiếm khuyết này được khắc phục bằng cách mổ hở tim để nối các tĩnh mạch phổi với tâm nhĩ trái. Trường hợp nếu trẻ sơ sinh mắc phải bệnh có tắc nghẽn, bác sĩ sẽ chỉ định mổ cấp cứu. Các trường hợp còn lại có thể mổ tim bẩm sinh trong vòng 6 tháng đầu sau sinh.
Hội chứng thiểu sản tim trái
Hội chứng thiểu sản tim trái bao gồm thiểu sản tâm thất trái và động mạch chủ lên, phát triển bất thường van động mạch chủ và van hai lá (thường là teo van), cùng với thông liên nhĩ. Đây được xem là một dị tật tim rất nặng, có thể gây tử vong. Do đó, một loạt ca phẫu thuật tim bẩm sinh sẽ được chỉ định thực hiện, nhằm từng bước khôi phục chức năng tim.
Thông thường bệnh nhân sẽ trải qua ba giai đoạn như sau: ca mổ thứ nhất (Norwood) được diễn ra trong tuần tuổi đầu tiên. Tiếp đó, ca thứ hai (Glenn) tiến hành khi trẻ được 4 đến 6 tháng tuổi. Ca phẫu thuật cuối cùng (Fontan) là ở thời điểm trẻ từ 18 tháng đến 3 tuổi.
>>> Bạn có thể quan tâm: Bệnh tim bẩm sinh sống được bao lâu: Lời giải đáng mong đợi!
Sau mổ tim bẩm sinh, một số bệnh có thể được chữa khỏi hoàn toàn như thông liên thất, thông liên nhĩ, còn ống động mạch, tứ chứng Fallot, hẹp eo động mạch chủ, chuyển vị đại động mạch… Bên cạnh đó, một số bệnh chỉ có thể trị tạm thời như thiểu sản thất, tim một thất, các bệnh tim bẩm sinh phức tạp.
Hy vọng qua bài viết này các bậc cha mẹ đã phần nào biết được mổ tim bẩm sinh hết bao nhiêu tiền, cũng như khi nào thì trẻ cần phải làm phẫu thuật. Đặc biệt nên lưu ý, trong mọi trường hợp đều cần tham khảo ý kiến từ bác sĩ để đảm bảo tốt nhất cho sức khỏe của trẻ.
Đặt câu hỏi cho bác sĩ
Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để tạo câu hỏi
Chia sẻ với bác sĩ các thắc mắc của bạn để được giải đáp miễn phí.
Đăng ký hoặc Đăng nhập để đặt câu hỏi cho bác sĩ!