Chuyên mục
Hỏi bác sĩ
Lưu
Công cụ

12 đôi dây thần kinh sọ não: Cấu trúc và chức năng

Tác giả: Bác sĩ Hồ Văn Hùng · Thần kinh · Bệnh viện Bạch Mai Hà Nội


Ngày cập nhật: 2 tuần trước

    12 đôi dây thần kinh sọ não: Cấu trúc và chức năng
    Quảng cáo

    Trong cấu tạo của hệ thần kinh có một tập hợp 12 đôi dây thần kinh xuất phát từ não, chi phối nhiều vận động, cảm giác và các chức năng thần kinh thực vật. Vậy 12 đôi dây thần kinh sọ não này gồm những gì và có chức năng ra sao?

    Trong bài viết này, hãy cùng Hello Bacsi tìm hiểu để bảo vệ sức khoẻ hệ thần kinh tốt hơn nhé!

    Dây thần kinh sọ não là gì?

    Hệ thống thần kinh trong cơ thể được phân loại thành hệ thần kinh trung ương và ngoại biên. Các cơ quan của hệ thần kinh ngoại biên bao gồm các dây thần kinh và hạch thần kinh. Trong đó bao gồm 12 đôi dây thần kinh sọ, mỗi đôi dây thần kinh được phân tách ra để chi phối hai bên cơ thể. Ví dụ như đôi dây thần kinh khứu giác thì một dây nằm bên phải và dây còn lại ở não trái.

    Tên của 12 đôi dây thần kinh sọ não gồm có:

    Bạn có thể tìm hiểu nhiều hơn về cấu trúc và những đặc điểm đặc trưng của hệ thống dây thần kinh trong cơ thể qua bài viết: Hệ thống dây thần kinh: Mạng lưới bí ẩn trong cơ thể bạn của Hello Bacsi nhé!

    Chức năng của 12 đôi dây thần kinh sọ não

    chức năng 12 đôi dây thần kinh sọ não

    12 đôi dây thần kinh sọ của bạn đều đảm nhận những vai trò khác nhau, để kiểm soát cảm giác và những kỹ năng vận động của cơ thể. Cụ thể chức năng của từng đôi dây thần kinh này như sau:

    • Dây thần kinh khứu giác (I) đảm nhận nhiệm vụ liên quan đến các cảm nhận về mùi khi ngửi. Dây thần kinh khứu giác sẽ truyền tải những cảm nhận mùi từ khoang mũi đến trung tâm khứu giác ở vỏ não và các tế bào vùng viền.
    • Dây thần kinh thị giác (II) có chức năng thu nhận thông tin thị giác từ môi trường. Cụ thể những thông tin về hình ảnh, đồ vật, ánh sáng sẽ được truyền từ võng mạc mắt dọc theo dây thần kinh thị giác ở sau mắt về đến vỏ não.
    • Thần kinh vận nhãn (III) cũng là một đôi dây thần kinh có liên quan đến chức năng nhìn, cụ thể là vận động một số cơ vận động nhãn cầu để di chuyển nhãn cầu, giúp chúng tập trung vào vật thể. Dây thần kinh vận nhãn cũng có vai trò trong phản ứng của đồng tử, giúp kiểm soát kích thước của đồng tử khi nó phản ứng với ánh sáng, làm co và giãn đồng tử trong các điều kiện ánh sáng khác nhau.
    • Dây thần kinh ròng rọc (IV) là đôi dây thần kinh chịu trách nhiệm chi phối cử động mắt hướng xuống dưới, ra ngoài và hướng vào trong.
    • Dây thần kinh sinh ba (V) là dây thần kinh lớn nhất trong số 12 đôi dây thần kinh sọ, được chia thành 3 nhánh: mắt, hàm trên và hàm dưới, chịu trách nhiệm thu nhận cảm giác ở các vùng của mặt. Ngoài ra, thần kinh sinh ba còn chi phối vận động cho các cơ nhai, cắn, hoạt động trong khi ăn, uống.
    • Thần kinh vận nhãn ngoài (VI). Đây cũng là một dây thần kinh có liên quan đến chức năng nhìn, chi phối các cử động hướng ra ngoài của nhãn cầu.
    • Dây thần kinh mặt (VII). Dây thần kinh số VII là dây thần kinh chịu trách nhiệm chi phối vận động các cơ bám da mặt, và cảm giác bao gồm vị giác (ở 2/3 lưỡi trước). Cử động của các cơ bám da mặt thể hiện biểu cảm trên khuôn mặt (các cơ mặt trừ cơ nhai, cơ da cổ, cơ vùng cổ trước).
    • Dây thần kinh tiền đình – ốc tai (VIII) bao gồm hai phần tiền đình – ốc tai, giúp hỗ trợ chức năng nghe và giữ thăng bằng cho cơ thể.
    • Thần kinh thiệt hầu (IX). Đây là dây thần kinh chi phối cử động nuốt, hoạt động của cơ ở vùng hầu và vùng họng.
    • Dây thần kinh phế vị (X). Dây thần kinh phế vị hay còn gọi là dây thần kinh lang thang bởi nó chi phối nhiều chức năng và cũng là dây thần kinh dài nhất, chia thành nhiều nhánh nhất trong 12 đôi dây thần kinh sọ não. Nó chịu trách nhiệm chi phối cảm giác và vận động cho nhiều hệ cơ quan như các bộ phận ở vòm họng, hầu họng, gốc lưỡi, tim và hệ tiêu hoá,…
    • Dây thần kinh phụ (XI) là một dây thần kinh vận động, chi phối các cơ vùng hầu họng, toàn bộ cơ ức đòn chũm và 1 phần cơ thang.
    • Thần kinh hạ thiệt (XII) chi phối hầu hết các vận động của cơ lưỡi.

    Những tổn thương liên quan đến dây thần kinh sọ não

    Tổn thương 12 đôi dây thần kinh sọ não

    Vì hệ thống 12 đôi dây thần kinh sọ đảm nhận vai trò chi phối và điều hoà nhiều hoạt động quan trọng của đầu, mặt, cổ. Vì thế, bất kỳ tổn thương hay rối loạn nào ở những đôi dây thần kinh này đều có thể ảnh hưởng lớn đến sinh hoạt và sức khỏe. Chẳng hạn như tổn thương dây thần kinh thị giác có thể ảnh hưởng đến thị lực và thậm chí là gây mù loà trong những trường hợp nghiêm trọng; hoặc tổn thương dây thần kinh số VII (dây thần kinh mặt) có thể làm liệt một phần hoặc toàn bộ cơ mặt.

    Nhìn chung, tổn thương 12 đôi dây thần kinh sọ não có thể biểu hiện thành những triệu chứng điển hình như:

    • Mất cảm giác ở một phần khuôn mặt
    • Đau, tê hoặc yếu cơ
    • Ngứa ran, tê bì
    • Rối loạn mùi vị
    • Rối loạn thị giác…

    Một số tổn thương dây thần kinh sọ có thể tự khỏi nhưng số khác có thể kéo dài dai dẳng hoặc nguy hiểm hơn là đe dọa đến tính mạng. Bác sĩ cần kê thuốc và kết hợp một số liệu pháp vật lý trị liệu để giúp bệnh nhân phục hồi những tổn thương ở hệ thống dây thần kinh này.

    Tìm hiểu thêm: Khám thần kinh: Không nên chần chừ dù triệu chứng rất nhẹ!

    Lời khuyên từ bác sĩ

    Dưới đây là một số lưu ý bạn cần biết để bảo vệ sức khỏe não bộ cũng như 12 đôi dây thần kinh sọ:

    • Kiểm soát cân nặng của cơ thể và duy trì cân nặng khỏe mạnh dựa trên chỉ số BMI.
    • Xây dựng chế độ ăn uống lành mạnh, đầy đủ dinh dưỡng, nhiều trái cây, rau xanh và ngũ cốc.
    • Thường xuyên tập thể dục, thể thao.
    • Duy trì huyết áp ổn định.
    • Kiểm soát những tình trạng bệnh có nguy cơ gây tổn thương thần kinh như tiểu đường, đột quỵ, chấn thương đầu,…
    • Bỏ hút thuốc lá.
    • Hạn chế uống rượu.

    Qua những thông tin trên đây, Hello Bacsi hi vọng bạn có thể hiểu rõ hơn về cấu trúc, chức năng của 12 đôi dây thần kinh sọ cũng như những lưu ý để bảo vệ sức khoẻ hệ thống dây thần kinh này nhé!

    Miễn trừ trách nhiệm

    Các bài viết của Hello Bacsi chỉ có tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa.

    Tác giả:

    Bác sĩ Hồ Văn Hùng

    Thần kinh · Bệnh viện Bạch Mai Hà Nội


    Ngày cập nhật: 2 tuần trước

    Quảng cáo

    Bài viết này có hữu ích với bạn?

    Quảng cáo
    Quảng cáo
    Quảng cáo