Trong trường hợp nghi ngờ một người có nguy cơ nhiễm HIV, bác sĩ sẽ chỉ định cho họ sử dụng thuốc PEP (viết tắt của cụm từ Post-Exposure Prophylaxis) hay còn gọi là thuốc điều trị dự phòng sau phơi nhiễm để giảm thiểu khả năng mắc bệnh.
Vậy thuốc PEP là gì, cơ chế hoạt ra sao mà có thể ngăn được tình trạng lây nhiễm, cách dùng có phức tạp hay không và đối tượng nào nên sử dụng? Mời bạn cùng Hello Bacsi tìm hiểu ở bài viết sau!
Thuốc PEP là gì?
Như đã đề cập, thuốc PEP hiểu đơn giản là thuốc phòng ngừa sau khi tiếp xúc với virus HIV. Thuốc này hoạt động dựa trên cơ chế làm cho virus không tăng sinh số lượng, giảm số lượng virus trong cơ thể, từ đó ngăn virus xâm nhập, phá hủy các tế bào miễn dịch. Ngoài ra, thuốc chống phơi nhiễm còn có tác dụng tăng sức đề kháng nhằm chống lại các tác nhân gây bệnh từ môi trường ngoài.
Đối tượng nào nên sử dụng thuốc PEP điều trị dự phòng sau phơi nhiễm?
Đây có lẽ là thắc mắc chung của nhiều người khi tìm hiểu về thuốc PEP. Theo giới chuyên gia, người tiếp xúc trực tiếp với nguồn bệnh dù trong một lần duy nhất thuộc các trường hợp sau đây cũng nên điều trị bằng thuốc dự phòng sau phơi nhiễm:
- Nhân viên y tế chịu trách nhiệm thăm khám, phẫu thuật, chăm sóc, vệ sinh cho bệnh nhân nhiễm HIV vô tình tiếp xúc với máu hoặc dịch tiết từ cơ thể người bệnh.
- Quan hệ tình dục qua đường hậu môn hoặc âm đạo mà không sử dụng biện pháp bảo vệ, bao cao su bị thủng, bị tấn công tình dục.
- Dùng chung bơm kim tiêm với người tiêm chích ma túy hoặc dùng chung các loại kim xăm trổ, châm cứu, dụng cụ xăm lông mi, lưỡi dao cạo với người nghi ngờ nhiễm HIV.
- Sử dụng thuốc PEP ngay khi bị máu, chất dịch của người bệnh HIV bắn vào các vùng da bị tổn thương hay niêm mạc (mắt, mũi, hầu họng).
- Bị người khác dùng kim tiêm hoặc vật nhọn đâm vào.
PEP thường chỉ dùng trong những tình huống khẩn cấp. Thuốc không có hiệu quả với những người có nguy cơ phơi nhiễm với HIV thường xuyên (chẳng hạn quan hệ tình dục không sử dụng bao cao su với người dương tính với HIV) hay dùng thay thế các phương pháp phòng ngừa HIV đã được chứng minh là có hiệu quả khác.
Hướng dẫn quy trình sử dụng thuốc PEP
Việc phơi nhiễm với virus HIV có thể xảy ra trong môi trường lao động và môi trường ngoài. Do vậy, quy trình xử lý sau phơi nhiễm sẽ có sự khác biệt.
1. Trường hợp phơi nhiễm HIV do nghề nghiệp
- Bước đầu tiên cần làm là xử lý vết thương tại chỗ (rửa bằng xà phòng và nước sạch hoặc dung dịch NaCl 0.9% tùy trường hợp, không nặn bóp vết thương nếu có chảy máu)
- Báo cáo với người phụ trách tại cơ quan để làm biên bản phơi nhiễm do nghề nghiệp
- Đánh giá nguy cơ phơi nhiễm dựa trên mức độ tổn thương và diện tích tiếp xúc
- Xét nghiệm nhằm xác định tình trạng nhiễm HIV của nguồn lây nhiễm
- Xác định tình trạng nhiễm HIV của người bị phơi nhiễm
- Tư vấn cho người bị phơi nhiễm về các bệnh liên quan, tác dụng phụ trong quá trình dùng thuốc PEP
- Kê đơn thuốc điều trị dự phòng sau phơi nhiễm theo phác đồ trong vòng 28 ngày.
2. Trường hợp phơi nhiễm HIV ngoài môi trường nghề nghiệp điều trị bằng thuốc PEP
Trước khi sử dụng PEP, bác sĩ sẽ tiến hành thăm khám để đánh giá tình huống phơi nhiễm, đồng thời cho người bệnh làm xét nghiệm HIV cùng một vài xét nghiệm khác (viêm gan siêu vi B, C…) nếu thấy cần thiết.
Nếu kết quả xét nghiệm HIV là âm tính và các xét nghiệm khác bình thường, bác sĩ sẽ chỉ định cho bạn dùng thuốc PEP theo phác đồ thuốc uống hàng ngày. Bạn cần điều trị trong 28 ngày và chỉ ngừng thuốc khi nguồn lây nhiễm âm tính với HIV.
Tác dụng phụ của thuốc PEP là gì?
Thuốc PEP tuy được đánh giá là an toàn nhưng khi phối hợp chung trong phác đồ điều trị có thể dẫn đến một số phản ứng không mong muốn sau đây:
- Buồn nôn, ói mửa: Thường gặp khi sử dụng các thuốc như: Stavudine (d4T), Didanosine (ddI), Tenofovir (TDF), Zidovudine (ZDV), Abacavir (ABC)…
- Phát ban, nổi mẩn ngứa khi dùng Lamivudine (3TC), ddI, ABC… Tình trạng nhẹ thì có thể dùng thuốc kháng histamine để điều trị. Nếu trường hợp nặng hơn như mắc phải hội chứng Stevens Johnson, Lyell thì phải ngừng thuốc và đến bệnh viện kiểm tra ngay.
- Đau đầu, chóng mặt là tác dụng phụ thường gặp nhất khi người bệnh dùng thuốc PEP như ZDV, 3TC, Indinavir (IDV)… Phản ứng này xảy ra sau khi dùng thuốc từ 1 – 2 giờ và có thể kéo dài đến hôm sau. Tình trạng đau đầu có thể khắc phục dễ dàng bằng việc uống Paracetamol.
- Tiêu chảy là triệu chứng thường gặp trong phác đồ có chứa Tenofovir (TDF), Saquinavir (SQV), Lopinavir (LPV). Khi gặp biểu hiện này, người bệnh cần chú ý bù nước và điện giải.
- Rối loạn giấc ngủ, mệt mỏi có thể xuất hiện khi bạn điều trị bằng thuốc PEP. Cách hạn chế là nên sử dụng thêm các loại thực phẩm bổ sung hỗ trợ giấc ngủ.
- Các thuốc như Nevirapine (NVP) hoặc Zidovudine (ZDV) rất độc với gan và có thể làm tăng men gan nên người bệnh cần chú ý khi sử dụng.
Thuốc PEP giá bao nhiêu? Mua thuốc PEP ở đâu?
Thuốc PEP giá bao nhiêu và mua ở đâu cũng là mối quan tâm của nhiều người. Theo thông tin hiện tại thì chỉ các trường hợp phơi nhiễm HIV khi làm nhiệm vụ mới được điều trị miễn phí. Các trường hợp phơi nhiễm ngoài cộng đồng phải mua thuốc, giá sẽ dao động tùy vào hãng sản xuất cũng như biến động của thị trường (thông thường sẽ rơi vào khoảng 800.000 đến gần 2 triệu đồng cho một hộp thuốc).
Bạn có thể tìm mua dạng thuốc này tại các bệnh viện tuyến trung ương, các phòng khám chuyên điều trị và phòng chống phơi nhiễm HIV hoặc tại hệ thống nhà thuốc lớn.
Hy vọng bài viết đã giúp bạn có những hiểu biết cơ bản về thuốc PEP. Bạn có thể tìm hiểu thêm các bài viết về bệnh HIV tại đây: Tìm hiểu về bệnh HIV/AIDS
[embed-health-tool-ovulation]