Thiên đầu thống, cườm nước hay bệnh glôcôm là những tên gọi của cùng một bệnh lý gây suy giảm thị lực và thị trường do tổn thương dây thần kinh thị giác, thường liên quan đến tình trạng tăng nhãn áp. Tuy nhiên, đôi khi bạn cũng có thể bị cườm nước dù áp lực trong mắt vẫn bình thường.
Glôcôm là một bệnh mắt thường gặp, mang tính xã hội cao và là nguyên nhân thứ hai trong các nguyên nhân gây mù lòa ở hầu hết các khu vực trên thế giới, chỉ đứng sau đục thủy tinh thể. Bệnh nguy hiểm vì không có thuốc điều trị hoặc phẫu thuật nào có thể phục hồi được những tổn thương chức năng và thực thể đã mất.
Vậy liệu bạn có đang mắc bệnh không? Cùng Hello Bacsi tìm hiểu những đối tượng dễ bị glôcôm cùng các triệu chứng giúp bạn phát hiện sớm bệnh trong bài viết này nhé.
Những ai dễ bị glôcôm (cườm nước, thiên đầu thống)?
Những đối tượng sau đây có nguy cơ mắc bệnh glôcôm cao hơn người bình thường:
- Người trên 40 tuổi
- Người có người thân cùng huyết thống trong gia đình bị bệnh glôcôm
- Người có cấu trúc mắt nghi ngờ glôcôm: bán kính độ cong giác mạc (tròng đen) nhỏ, tiền phòng nông, lõm đĩa thị rộng, bị lão thị sớm, tăng số kính lão nhanh
- Người có nhãn áp ở mức ≥ 23 mmHg, kèm theo các cảm giác chủ quan, triệu chứng khách quan đặc hiệu của glôcôm (nhức nửa đầu hoặc cả 2 bên, mờ mắt, tức mắt, nhìn nguồn sáng thấy quầng tán sắc xanh đỏ…)
- Người có nhãn áp hai mắt chênh lệch nhau quá 5 mmHg
- Người bệnh có tiền sử dùng thuốc corticoid kéo dài (nhỏ mắt hoặc toàn thân)
- Người có bệnh toàn thân như đái tháo đường, cao huyết áp… là những đối tượng có nguy cơ cao bị bệnh.
Triệu chứng cơ bản có thể nhận biết sớm của bệnh glôcôm (cườm nước, thiên đầu thống)
Glôcôm có nhiều thể bệnh khác nhau, do vậy các triệu chứng biểu hiện bệnh cũng sẽ không giống nhau. Nhìn chung, các triệu chứng phổ biến bao gồm:
- Nhức mắt, nặng mắt thoáng qua
- Mờ mắt thoáng qua
- Nhìn thấy hào quang
- Nhức đầu
Ngoài ra, người mắc bệnh glôcôm còn có thể gặp phải một số triệu chứng khác như:
- Nhìn đèn có quầng xanh đỏ, nhìn có đom đóm bay trước mắt
- Thích nghi sáng tối kém, khó nhìn theo vật di động
- Nhìn khuyết góc hoặc nhìn bị che lấp một phần
- Đau nhức hốc mắt
- Mất dần tầm nhìn ngoại vi: người bệnh có cảm giác như nhìn qua đường hầm
- Mắt sưng đỏ, khi lấy tay di vào phần mí mắt trên thấy cứng như hòn bi
- Nôn hoặc buồn nôn.
Thường thì trong giai đoạn đầu, các triệu chứng xuất hiện ít và khó phát hiện. Theo thời gian, bệnh có thể tiến triển nặng lên gây suy giảm thị lực nghiêm trọng, thậm chí mù lòa.
Các thể bệnh glôcôm và những triệu chứng thường gặp
Bệnh glôcôm (cườm nước, thiên đầu thống) rất phức tạp do có nhiều hình thái với cơ chế bệnh sinh và biểu hiện lâm sàng khác nhau. Glôcôm góc đóng thường có biểu hiện lâm sàng cấp tính nên người bệnh có xu hướng đi khám chữa ngay để thoát khỏi cơn đau nhức mắt. Trong khi đó, glôcôm góc mở là hình thái bệnh mạn tính, không triệu chứng hoặc triệu chứng rất âm thầm, mờ nhạt. Có đến 50% người bệnh glôcôm góc mở và góc đóng mạn tính không biết mình mắc bệnh, chỉ đến khi thị lực giảm sút trầm trọng mới phát hiện ra thì đã quá muộn.
Ngoài ra, dựa trên cơ sở bệnh căn thì glôcôm có thể được chia thành glôcôm nguyên phát và glôcôm thứ phát. Glôcôm nguyên phát là hình thái glôcôm không kèm theo bệnh mắt hoặc bệnh toàn thân nào làm tăng cản trở lưu thông thủy dịch. Ngược lại, glôcôm thứ phát luôn kèm theo bệnh căn mắt hoặc bệnh toàn thân gây cản trở lưu thông thủy dịch.
Bệnh glôcôm nếu không được phát hiện và điều trị sẽ tiến triển qua các giai đoạn tiềm tàng, sơ phát, tiến triển, trầm trọng, gần mù và mù.
Dưới đây là một số thể glôcôm (cườm nước, thiên đầu thống) thường gặp:
Glôcôm góc đóng cơn cấp
Đối với thể bệnh này, người bệnh có thể bị đau nhức mắt đột ngột dữ dội, lan lên đỉnh đầu; mắt đỏ, mi nề, sợ ánh sáng, chảy nước mắt; nhìn mờ như qua màn sương, nhìn đèn có quầng xanh đỏ.
Nếu nhìn vào mắt sẽ thấy kết mạc (tròng trắng) cương tụ rìa mạnh; giác mạc (tròng đen) phù nề, giảm tính trong suốt; đồng tử (con ngươi) giãn méo, mất phản xạ co giãn khi chiếu đèn, nhãn áp tăng cao, sờ tay lên nhãn cầu thấy căng cứng như hòn bi.
Nếu không được can thiệp sớm trong vòng 6 – 12 giờ, người mắc bệnh glôcôm góc đóng cấp tính có nhiều nguy cơ mất thị lực vĩnh viễn. Do đó, hãy tìm gặp bác sĩ nhãn khoa ngay nếu bạn nhận thấy bất kỳ dấu hiệu tăng nhãn áp nào nêu trên.
Glôcôm góc đóng bán cấp
Thỉnh thoảng, bệnh nhân mắc glôcôm góc đóng bán cấp sẽ gặp phải những cơn đau nhức mắt, nhức đầu thoáng qua kèm theo nhìn mờ. Khi qua cơn thì thị lực trở lại bình thường. Các cơn tăng dần về tần suất và mức độ. Thị lực ngày càng giảm; kết mạc cương tụ nhẹ, giác mạc phù nề nhẹ, tiền phòng nông, đồng tử giãn méo, phản xạ kém, mống mắt có đám thoái hóa, mất viền sắc tố bờ đồng tử. Khi soi đáy mắt thường thấy có lõm teo đĩa thị giác đặc hiệu của glôcôm. Khi soi góc thấy góc tiền phòng đóng; nhãn áp cao; thị trường tổn hại tùy theo giai đoạn bệnh.
Glôcôm góc đóng mạn tính
Thể glôcôm (cườm nước, thiên đầu thống) này thường ít gặp và rất ít triệu chứng, bao gồm:
- Không gây đau nhức hoặc đau nhức rất nhẹ
- Thị lực giảm dần, phần lớn bệnh nhân đến khám đã bị mù hoặc gần mù một mắt
- Kết mạc không cương tụ, giác mạc trong, tiền phòng nông, góc tiền phòng đóng
- Nhãn áp cao hoặc có thể không cao
- Lõm teo đĩa thị điển hình kiểu glôcôm
- Chức năng thị giác tổn hại nhiều (thị lực và thị trường).
Glôcôm góc mở
Bệnh xuất hiện âm thầm, tiến triển mạn tính, lần lượt qua từng giai đoạn, thị lực trung tâm thường được bảo tồn đến giai đoạn muộn của bệnh. Người bệnh thường không nhận thấy thị lực ngày càng bị giảm. Triệu chứng của thể bệnh này không rõ ràng nên ít được người bệnh quan tâm, vì vậy thường đến khám muộn khi bệnh đã tiến triển nặng.
Thực tế, triệu chứng phổ biến dễ nhận biết của bệnh glôcôm góc mở giai đoạn nặng là thu hẹp thị trường ngoại vi. Khi bệnh tiến triển và người bệnh phát hiện thì thị lực đã bị tổn thương nghiêm trọng. Đây cũng là một trong những lý do mọi người nên đi khám mắt định kỳ, đặc biệt với người trên 40 tuổi, để kiểm tra thị lực cũng như áp lực nội nhãn.
Glôcôm (cườm nước, thiên đầu thống) bẩm sinh
Bệnh glôcôm bẩm sinh có thể phát triển trong những năm đầu đời của trẻ. Lúc này, bé thường có các triệu chứng tăng nhãn áp như:
- Chảy nước mắt thường xuyên
- Nhạy cảm với ánh sáng
- Giật mí mắt
- Chớp mắt liên tục
- Nheo mắt
- Thường xuyên dụi mắt
- Tròng đen có thể to bất thường (hội chứng mắt trâu)
Khuyến nghị dành cho bạn
Khi có một hay cùng một lúc xuất hiện các triệu chứng của bệnh glôcôm đã được mô tả trên, bệnh nhân cần đến ngay các cơ sở y tế có chuyên khoa mắt để kiểm tra. Bác sĩ sẽ đo thị lực, nhãn áp, khám thần kinh thị giác, soi góc tiền phòng và chỉ định thêm các chẩn đoán hình ảnh để xác định bạn có những tổn thương do glôcôm hay không.
Vì bệnh glôcôm là bệnh gây giảm thị lực vĩnh viễn, do đó việc phát hiện bệnh ở giai đoạn sớm (khi thần kinh thị giác chưa bị tổn thương nhiều) sẽ giúp bệnh nhân bảo tồn được thị lực tốt hơn.
Thông thường, người khỏe mạnh nên đi khám mắt mỗi 1 – 2 năm. Tuy nhiên, với những người có nguy cơ cao mắc bệnh thiên đầu thống (lớn tuổi, có người thân mắc bệnh, từng bị tổn thương ở mắt, bị các bệnh toàn thân như đái tháo đường, cao huyết áp …) nên đi kiểm tra mắt 6 – 12 tháng/lần.
Mặt khác, bạn cần lập tức đến gặp bác sĩ nhãn khoa ngay nếu có bất kỳ triệu chứng bất thường nào ở mắt, chẳng hạn như:
- Đau và đỏ mắt: có thể cảnh báo glôcôm góc đóng cấp tính, cần sớm được điều trị để tránh mất thị lực vĩnh viễn.
- Buồn ngủ, mệt mỏi hoặc khó thở sau khi dùng thuốc nhỏ mắt điều trị tăng nhãn áp: cảnh báo tác dụng phụ của thuốc đang ảnh hưởng đến tim hoặc phổi.
Bạn cần thông báo với bác sĩ các loại thuốc đang dùng. Một số thuốc nhỏ mắt có chứa chất corticoid sử dụng lâu ngày có thể dẫn đến bệnh glôcôm góc đóng cấp tính.
Làm thế nào để phòng bệnh glôcôm (cườm nước, thiên đầu thống)?
Bạn không nên lạm dụng các thuốc có chứa chất corticoid, nhất là những thuốc tra tại mắt vì có thể dẫn đến mù lòa do bị glôcôm, đục thể thuỷ tinh, loét giác mạc. Nếu phải điều trị corticoid toàn thân trong một số bệnh lý khác thì bạn cần được theo dõi chặt chẽ nhãn áp để phát hiện kịp thời những biến chứng do thuốc gây ra.
Những người mắc bệnh đái tháo đường, bệnh cao huyết áp cần thiết được điều trị đúng để kiểm soát đường huyết, huyết áp ổn định. Mặt khác, bệnh nhân phải được kiểm tra đáy mắt định kỳ nhằm phát hiện tình trạng võng mạc thiếu máu để dự phòng glôcôm tân mạch.
Những người được chẩn đoán bị đục thể thuỷ tinh cần chỉ định mổ đúng thời điểm để tránh những biến chứng, do đục thuỷ tinh thể giai đoạn cuối sẽ phồng lên gây tăng nhãn áp.