Tên thường gọi: Cát cánh
Tham vấn y khoa: Bác sĩ Nguyễn Thường Hanh · Nội khoa - Nội tổng quát · Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Bắc Ninh
Tên thường gọi: Cát cánh
Tên khác: Bạch dược, kết cánh, cánh thảo
Tên khoa học: Platycodon grandiflorum (Jacq.) A. DC.; Platycodon glaucum (Thunb.) Nak., Campanula grandiflora Jacq.
Họ: Hoa chuông (Campanulaceae)
Tên nước ngoài: Balloon flower, chinese bell flower, japanese bell flower
Cát cánh hay kết cánh (Radix platycodi) là rễ khô của cây cát cánh. Tên Platycodon là từ ghép từ chữ Platys là rộng và Codon là chuông. Grandiflorum do chữ grandi là to và florum là hoa vì cây cát cánh có hoa to hình cái chuông rộng.
Cát cánh là một loại cỏ nhỏ mọc lâu năm, thân cao chừng 60–90cm. Thân đứng, nhẵn, màu lục xám, chứa nhựa mủ. Lá gần như không có cuống; lá phía dưới mọc đối hoặc mọc vòng; lá phía trên nhỏ, có khi mọc so le. Rễ củ đôi khi phân nhánh, vỏ ngoài màu vàng nhạt. Hoa hình chuông màu lam tím hoặc trắng, mọc riêng lẻ thành bông thưa ở kẽ lá gần ngọn, hoa dài có 5 thùy màu lục, tràng gồm 5 cánh. Quả nang, hình trứng, chứa nhiều hạt nhỏ hình bầu dục, màu nâu đen. Mùa hoa vào tháng 5–7 và mùa quả vào khoảng tháng 8–9.
Rễ cát cánh thường được thu hoạch vào cuối mùa thu, đầu mùa đông. Tuy nhiên, ở đồng bằng do điều kiện thời tiết mưa nhiều vào mùa thu nên phải thu hoạch sớm hơn.
Rễ cát cánh được đào vào mùa đông, lúc cây lụi tàn. Ở những cây đã trồng được hai năm (vùng cao) hoặc một năm (vùng đồng bằng) sau khi đào loại bỏ thân, lá, rễ con, rửa sạch đất cát. Rễ thu được cạo bỏ lớp vỏ ngoài rồi phơi hay sấy khô.
Rễ cát cánh dễ bị mối mọt nên cần bảo quản nơi khô ráo.
Thành phần chủ yếu trong rễ cát cánh là các platycodin A, C, D, D2; các polygalacin D, D2; các sapogenin gồm platycodigenin và axit polygalacic.
Ngoài ra, cát cánh còn chứa phytosterol và một lượng đáng kể các chất thuộc nhóm tanin.
Trong lá, hoa, thân, cành cát cánh đều có chứa saponin có tác dụng phá huyết mạnh hơn saponin trong rễ. Kikyosapogenin trong cát cánh có tác dụng phá huyết mạnh gấp 2 lần sapogenin của viễn chí (Polygala senega).
Kikyosapogenin có tác dụng phá huyết, tiêu đờm và long đờm. Theo Trung Hoa y học tạp chí thì uống cát cánh thấy có tác dụng tiêu đờm rõ rệt trên lâm sàng. Khi uống, saponin gây kích thích niêm mạc họng và dạ dày đưa đến phản ứng tăng tiết dịch ở đường hô hấp làm cho đờm loãng và dễ bị tống ra ngoài.
Saponin platycodin trong rễ cát cánh có tác dụng tan máu và tác dụng này mạnh hơn ở rễ đã cạo vỏ và rễ của cây hoang dại có hoa màu tím. Cao nước của rễ cát cánh có độc tính với cá.
Rễ cát cánh có tác dụng giảm đau, làm trấn tĩnh, hạ nhiệt, giảm ho và khử đờm. Đồng thời, nó có tác dụng làm giãn các mạch máu nhỏ, làm hạ đường huyết, chống huyết, chống loét và chống viêm.
Theo y học cổ truyền, cát cánh có vị hơi ngọt sau đó đắng, hơi cay, tính bình, có tác dụng thông khí phế, tiêu đờm, làm cho mủ độc vỡ ra ngoài.
Các công dụng của cát cánh bao gồm:
Liều dùng của cát cánh có thể khác nhau tùy vào đối tượng sử dụng. Liều lượng dựa trên tuổi, tình trạng sức khỏe và một số vấn đề cần quan tâm khác. Bạn hãy thảo luận với thầy thuốc và bác sĩ để tìm ra liều dùng thích hợp.
Chữa ho, ho có đờm thường dùng 3–12g cát cánh, dưới dạng thuốc sắc.
1. Chữa ho, tiêu đờm:
2. Chữa miệng hôi, cam răng:
Cát cánh, hồi hương lấy bằng nhau rồi tán nhỏ, trộn đều, chấm vào nơi cam răng đã rửa sạch.
3. Chữa cảm ngoại trong lạnh ngoài nóng, sợ rét, không khát, chân tay lạnh, tiêu chảy ra phân sống:
Cát cánh 5,7g; bán hạ 7,5g; thương truật 2,8g; trần bì 2,3g; can khương 1,5g; hậu phác 1,5g; nhục quế 1,2g; bạch linh 1,2g; bạch chỉ 1,2g; xuyên khung 1,2g; đương quy 1,2g; bạch thược 1,2g; cam thảo 1,2g.
Không được dùng cát cánh dưới dạng thuốc tiêm và những người âm hư mà bị ho lâu ngày, có chiều hướng ho ra máu.
Bạn cần cân nhắc giữa lợi ích của việc sử dụng cát cánh với nguy cơ có thể xảy ra trước khi dùng. Tham khảo ý kiến tư vấn của thầy thuốc hay bác sĩ trước khi sử dụng vị thuốc này.
Chưa có đủ thông tin về việc sử dụng cát cánh trong thời kỳ mang thai và cho con bú. Bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng thảo dược này.
Cát cánh có thể gây ra tương tác với một số thuốc hay sản phẩm bảo vệ sức khỏe mà bạn đang dùng. Để đảm bảo an toàn, tốt nhất bạn nên tham khảo ý kiến từ bác sĩ hoặc thầy thuốc khi muốn dùng dược liệu này.
Hello Bacsi không đưa ra các lời khuyên, chẩn đoán hay các phương pháp điều trị y khoa.
Các bài viết của Hello Bacsi chỉ có tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa.
Tham vấn y khoa:
Bác sĩ Nguyễn Thường Hanh
Nội khoa - Nội tổng quát · Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Bắc Ninh
Đặt câu hỏi cho bác sĩ
Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để tạo câu hỏi
Chia sẻ với bác sĩ các thắc mắc của bạn để được giải đáp miễn phí.
Đăng ký hoặc Đăng nhập để đặt câu hỏi cho bác sĩ!