backup og meta
Chuyên mục

1

Hỏi bác sĩ
Lưu
Công cụ

Sử dụng thuốc ức chế men chuyển trong điều trị tăng huyết áp

Tham vấn y khoa: Thạc sĩ - Bác sĩ CKI Ngô Võ Ngọc Hương · Tim mạch · Bệnh viện Nhân dân 115


Tác giả: Ngọc Vũ · Ngày cập nhật: 13/04/2023

    Sử dụng thuốc ức chế men chuyển trong điều trị tăng huyết áp

    Thuốc ức chế men chuyển là một trong những nhóm thuốc phổ biến dùng trong quá trình điều trị tăng huyết áp. Bên cạnh những công dụng tuyệt vời mà thuốc mang lại, bạn cũng cần lưu ý cách sử dụng và những tác dụng phụ có thể mắc phải khi dùng nhóm thuốc này.

    Cao huyết áp và nhóm thuốc ức chế men chuyển (ACE)

    Thuốc có công dụng hạ huyết áp được gọi là thuốc chống tăng huyết áp. Các chuyên gia phân loại những thuốc chống tăng huyết áp thành nhiều nhóm khác nhau. Nhóm thông dụng nhất trong số đó chính là nhóm thuốc ức chế men chuyển hay còn gọi là thuốc ACE.

    Cơ chế hoạt động của thuốc ức chế men chuyển bao gồm:

    • Đầu tiên, chúng làm giảm hàm lượng natri đang tích tụ trong ống thận.
    • Thứ hai, chúng ức chế sự sản xuất một loại hormone gọi là angiotensin II. Nội tiết tố này gây co thắt mạch máu và làm tăng huyết áp. Nhóm thuốc ức chế men chuyển sẽ ức chế enzym tham gia sản xuất angiotensin II, từ đó làm giãn mạch máu và đem lại hệ quả là huyết áp sẽ giảm dần.

    Từ năm 1981, loại thuốc này thường được kê đơn để điều trị chứng cao huyết áp. Một ưu điểm nổi bật của nhóm thuốc ức chế men chuyển là khả năng dung nạp tốt và phát huy công dụng nhanh chóng.

    thuốc ức chế men chuyển trong điều trị cao huyết áp

    Các loại thuốc ức chế men chuyển

    Các thuốc ức chế men chuyển thường gặp bao gồm:

    Những lợi ích khác của thuốc ức chế men chuyển

    Bên cạnh việc hỗ trợ hạ huyết áp, thuốc ức chế men chuyển cũng có thể làm giảm tốc độ phát triển của bệnh thận mạn cũng như xơ vữa động mạch.

    Các chuyên gia cũng đã chứng minh nhóm thuốc này còn có khả năng mang lại những lợi ích sức khỏe cho cả những người mắc bệnh tiểu đường.

    Nói chung, tác dụng của thuốc ức chế men chuyển là điều trị và/hoặc cải thiện các triệu chứng trong bệnh:

    • Cao huyết áp (tăng huyết áp)
    • Bệnh động mạch vành
    • Suy tim
    • Bệnh tiểu đường
    • Một số bệnh lý thận mạn tính
    • Nhồi máu cơ tim
    • Xơ cứng bì
    • Chứng đau nửa đầu.

    Tác dụng phụ của thuốc ức chế men chuyển

    tác dụng phụ của thuốc ức chế men chuyển

    Phần đông bệnh nhân cao huyết áp đều dung nạp tốt với nhóm thuốc này. Tuy nhiên, ở một số trường hợp, thuốc ức chế men chuyển cũng có thể gây ra tác dụng phụ. Tác dụng phụ của thuốc ức chế men chuyển có thể bao gồm:

    • Uể oải, kiệt sức
    • Phát ban
    • Mất vị giác
    • Ho khan
    • Huyết áp thấp
    • Ngất xỉu
    • Tăng kali máu
    • Chóng mặt.

    Trong một số trường hợp hiếm gặp, thuốc có khả năng khiến môi, lưỡi và cổ họng sưng tấy lên, làm cản trở quá trình hô hấp và gây nguy hiểm đến tính mạng. Những người thường xuyên hút thuốc lá có nguy cơ cao phải đối mặt với tình trạng này. Do đó, những người có thói quen này cần trò chuyện với bác sĩ về nguy cơ của họ trước khi sử dụng thuốc.

    Mặt khác, những người bị suy thận cũng cần thận trọng khi sử dụng các loại thuốc thuộc nhóm ức chế men chuyển ACE. Một tác dụng phụ nổi bật của các loại thuốc này là làm tăng hàm lượng kali trong cơ thể. Điều này hoàn toàn không hề có lợi đối với những người đang bị suy thận, vốn đã gặp hạn chế trong quá trình đào thải kali ra khỏi cơ thể.

    Dùng thuốc ức chế men chuyển trong thời kỳ mang thai làm tăng nguy cơ dị tật bẩm sinh thai nhi, nhất là trong tám cá nguyệt đầu tiên. Nếu bạn đang mang thai hoặc dự định có thai, hãy nói chuyện với bác sĩ về các lựa chọn khác để điều trị huyết áp cao.

    Tương tác thuốc

    Không nên dùng thuốc ức chế men chuyển cùng với thuốc chẹn thụ thể angiotensin hoặc với chất ức chế renin trực tiếp.

    Một số loại thuốc giảm đau không kê đơn có thể gây giảm hiệu quả của thuốc ức chế men chuyển. Để đảm bảo nhóm thuốc này phát huy tối đa công dụng của chúng, bạn nên hỏi ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng thuốc chung với ibuprofen (Advil), naproxen (Aleve) và các loại thuốc kháng viêm không steroid khác. Hơn nữa, các thuốc giảm đau này khi được dùng đồng thời với thuốc ức chế men chuyển sẽ tăng nguy cơ độc tính tiềm ẩn trên thận.

    Thuốc ức chế men chuyển được xem là một trong những công cụ hỗ trợ đắc lực trong việc duy trì huyết áp bình thường và một trái tim khỏe mạnh. Bạn cần lưu ý sử dụng thuốc theo đúng quy định từ bác sĩ cũng như chú ý đến những vấn đề tương tác thuốc.

    Quy cách sử dụng

    thuốc ức chê men chuyển và cách sử dụng

    Tùy theo sinh khả dụng của thuốc, bạn chỉ cần uống thuốc một lần mỗi ngày, thường là vào buổi sáng, hoặc hai lần trong ngày, cách nhau khoảng 12 tiếng. Nhóm thuốc này được sử dụng đơn độc hoặc kết hợp với thuốc lợi tiểu hoặc thuốc chẹn kênh canxi – cũng được sử dụng trong quá trình điều trị tăng huyết áp.

    Tương tự như những loại thuốc được kê toa khác, bạn không được tự ý ngừng dùng thuốc trừ khi có chỉ định của bác sĩ, kể cả khi huyết áp đã ổn định.

    Nếu bạn gặp phải bất kỳ tác dụng phụ nào của thuốc ức chế men chuyển, hãy liên lạc với bác sĩ thay vì tự ý ngưng uống thuốc. Tác dụng phụ do thuốc gây nên có thể giảm dần theo thời gian dùng thuốc. Nếu phải ngừng thuốc, bác sĩ sẽ hướng dẫn bạn cách giảm liều từ từ và thay thế nhóm thuốc khác để duy trì ổn định huyết áp một cách hiệu quả.

    Miễn trừ trách nhiệm

    Các bài viết của Hello Bacsi chỉ có tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa.

    Tham vấn y khoa:

    Thạc sĩ - Bác sĩ CKI Ngô Võ Ngọc Hương

    Tim mạch · Bệnh viện Nhân dân 115


    Tác giả: Ngọc Vũ · Ngày cập nhật: 13/04/2023

    advertisement iconQuảng cáo
    app promote banner

    Bài viết này có hữu ích với bạn?

    advertisement iconQuảng cáo
    advertisement iconQuảng cáo