Bệnh động mạch vành là một trong số những bệnh lý tim mạch mạn tính rất thường gặp. Bệnh xảy ra khi các mạch máu cung cấp máu nuôi tim (động mạch vành) bị tổn thương hoặc bị xơ cứng và thu hẹp lại. Kết quả là cơ tim không nhận được đủ lượng máu và oxy cần thiết để thực hiện chức năng, từ đó gây ra nhiều triệu chứng khác nhau. Vậy bệnh động mạch vành có nguy hiểm không?
Hãy cùng Hello Bacsi tìm hiểu câu trả lời trong bài viết dưới đây để tích cực điều trị và chủ động phòng ngừa bệnh động mạch vành trước khi xảy ra biến cố cấp tính nguy hiểm.
Bệnh động mạch vành có nguy hiểm không?
Bệnh mạch vành có nguy hiểm không? Đây chắc hẳn là vấn đề mà rất nhiều người bệnh và gia đình bệnh nhân quan tâm. Theo các chuyên gia y tế, bệnh thường gây ra tình trạng thở nhanh, thở hụt hơi, đau thắt ngực và cảm giác nén ép vùng ngực trái khi gắng sức làm ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Nếu không được điều trị và kiểm soát tốt, người mắc bệnh động mạch vành sẽ phải đối mặt với nhiều biến chứng nghiêm trọng như:
Suy tim do bệnh động mạch vành có nguy hiểm không?
Một trong những biến chứng nguy hiểm của bệnh lý mạch vành là suy tim. Nguyên nhân là do khi lượng máu cung cấp nuôi tim không đủ, các buồng tim phải đáp ứng bằng cách giãn ra nhằm giữ được nhiều máu hơn để đảm bảo quá trình vận chuyển máu liên tục trong hệ tuần hoàn. Tuy nhiên, điều này cũng khiến cơ tim dần bị suy yếu và không thể co bóp tống máu đi một cách hiệu quả. Cuối cùng, máu bị ứ trệ, làm sung huyết phổi, phù phổi, tràn dịch màng phổi gây khó thở, ứ đọng dịch ngoại bào gây phù ngoại biên như phù chân, gan to, đau tức hạ sườn phải hoặc tràn dịch màng bụng. Suy tim nặng khiến bệnh nhân gặp nhiều khó khăn không chỉ khi gắng sức mà cả khi thực hiện các hoạt động bình thường hằng ngày, chẳng hạn như đi bộ, thay quần áo, làm vệ sinh cá nhân.
Rối loạn nhịp tim
Tình trạng rối loạn nhịp tim do bệnh động mạch vành có nguy hiểm không? Bệnh lý mạch vành khiến lượng máu cung cấp nuôi tim không đủ, làm tổn thương mô cơ tim và có thể cản trở quá trình hình thành lẫn dẫn truyền xung điện tim, gây nên tình trạng rối loạn nhịp tim. Nhịp tim bình thường của một người khỏe mạnh lúc nghỉ ngơi là 60-100 nhịp/phút. Đối với người bệnh mạch vành tim có thể phát triển 3 dạng rối loạn nhịp tim sau:
- Nhịp tim nhanh: nhịp tim lúc nghỉ ngơi cao hơn 100 nhịp/phút
- Nhịp tim chậm: nhịp tim lúc nghỉ ngơi thấp hơn 60 nhịp/phút
- Rung nhĩ là tình trạng tim đập không đều, có tần số chậm hoặc nhanh hơn bình thường. Điều kiện này dễ hình thành cục máu đông trong tim. Khi di chuyển ra ngoài, cục máu đông làm tắc nghẽn động mạch não gây đột quỵ, nhồi máu não cấp, tắc nghẽn động mạch vành gây nhồi máu cơ tim hay tắc nghẽn các động mạch khác gây nhồi máu cơ quan đích, như chi dưới, các tạng trong ổ bụng.
Ngoài ra, một số dạng rối loạn nhịp tim khác, chẳng hạn như rung thất, có thể làm cho tim mất khả năng bơm máu, tụt huyết áp, trụy mạch mà không có dấu hiệu cảnh báo trước. Điều này khiến tim ngừng đập đột ngột và gây tử vong nếu không được cấp cứu phục hồi nhịp tim kịp thời.
Đau thắt ngực do bệnh động mạch vành có nguy hiểm không?
Giảm lưu lượng máu trong động mạch vành đồng nghĩa với việc tim sẽ không nhận được đủ máu để co bóp bơm máu vào hệ tuần hoàn. Hơn nữa, nhu cầu co bóp cơ tim sẽ tăng lên khi người bệnh gắng sức hay căng thẳng về mặt cảm xúc, từ đó gây ra biểu hiện là các cơn đau thắt ngực. Bệnh nhân có cảm giác tức vùng ngực trái giống như có vật nặng nén ép lên tim, mức độ đau từ âm ỉ đến đau nhói ở ngực trái. Cơn đau cũng có thể lan lên quai hàm, cổ hai bên, vai trái, lan xuống cánh tay (đặc biệt là cánh tay trái).
Cơn đau thắt ngực ổn định điển hình do bệnh lý động mạch vành mạn tính còn có đặc điểm là chỉ kéo dài trong 20 phút và thuyên giảm nhanh chóng khi bệnh nhân nghỉ ngơi hay dùng các thuốc giãn mạch tác dụng nhanh. Trong trường hợp, đau thắt ngực trái kéo dài hơn 20 phút hay diễn tiến ngày càng nặng hơn, không đáp ứng với thuốc giãn mạch thì cần nghĩ đến cơn đau thắt ngực không ổn định hay nhồi máu cơ tim cấp.
Nhồi máu cơ tim do bệnh động mạch vành có nguy hiểm không?
Nếu các mảng xơ vữa làm hẹp lòng động mạch bị vỡ, bong tróc ra và di chuyển đi xa, tiểu cầu được kích hoạt và cục máu đông có thể được hình thành nhanh chóng. Tình trạng này sẽ làm giảm hoặc ngăn chặn hoàn toàn lưu lượng máu đến tim, gây thiếu máu cơ tim. Khi lượng máu cung cấp đến tim chưa được hồi phục, vùng cơ tim bị thiếu máu sẽ diễn tiến đến hoại tử thật sự, trở thành nhồi máu cơ tim. Nếu tắc nghẽn tại vị trị gốc của động mạch vành, lưu lượng máu đến tim bị chặn hoàn toàn, tim mất khả năng co bóp, người bệnh sẽ có nguy cơ bị đột tử rất cao. Các biểu hiện thường gặp của nhồi máu cơ tim là khó thở, hụt hơi, đau tức ngực, nhịp tim nhanh, vã mồ hôi, tay chân bủn rủn…
Đột tử
Nếu động mạch vành cung cấp máu nuôi tim bị tắc nghẽn nghiêm trọng và không được điều trị ngay lập tức có thể gây ra biến cố đột tử. Đột tử rất hiếm khi xảy ra nhưng trước khi xuất hiện sẽ có các dấu hiệu như đau thắt ngực hay nhồi máu cơ tim lan tỏa.
Các bệnh lý liên quan đến động mạch vành khác
Quá trình tích tụ của mảng bám xơ vữa trong động mạch vành cũng có cùng cơ chế và có thể ảnh hưởng tới tất cả các động mạch khác trong cơ thể, đặc biệt là các động mạch cảnh ở cổ, động mạch não cung cấp máu cho não bộ. Theo đó, mảng xơ vữa gây tắc nghẽn các động mạch này có thể gây đột quỵ nhồi máu não. Không những thế, mảng bám xơ vữa động mạch ở những nơi khác có thể gây:
- Cản trở lưu lượng máu mà động mạch cung cấp đến tay, chân hoặc các cơ quan quan trọng khác, gây bệnh lý động mạch ngoại biên, bệnh động mạch thận…
- Tạo các mảng bám xơ vữa có nguy cơ bong tróc, gây tắc nghẽn cao như tại động mạch chủ ở ngực, bụng hoặc động mạch não – những động mạch quan trọng nhất trong cơ thể.
Phòng ngừa các biến chứng bệnh động mạch vành
Việc chủ động phòng ngừa và kiểm soát bệnh cũng có ảnh hưởng tích cực đến việc bệnh động mạch vành có trở nên nguy hiểm hay không. Bạn sẽ có thể áp dụng các biện pháp sau:
- Tuân thủ hướng dẫn điều trị của bác sĩ: Người bệnh cần cố gắng uống thuốc theo chỉ định của bác sĩ cũng như thực hiện đúng các hướng dẫn khác nhằm giảm thiểu biến chứng bệnh mạch vành. Đặc biệt lưu ý tái khám định kỳ đúng hẹn.
- Thay đổi lối sống: Duy trì cân nặng khỏe mạnh, tránh dư cân – béo phì, không hút thuốc lá, tập thể dục thường xuyên, kiểm soát căng thẳng và kiểm soát các tình trạng có thể dẫn đến thiếu máu cơ tim cục bộ như huyết áp cao, nồng độ cholesterol cao trong máu, đái tháo đường…
- Xây dựng chế độ ăn uống có lợi cho sức khỏe tim mạch: Ăn nhiều trái cây và rau xanh, hạn chế thực phẩm chứa cholesterol xấu, rượu bia và tránh ăn nhiều muối.
Hy vọng bài viết này đã giúp bạn giải đáp thắc mắc “Bệnh động mạch vành có nguy hiểm không?” cũng như cách ngăn ngừa và kiểm soát tình trạng này hiệu quả hơn. Ngoài ra, nếu phát hiện bất cứ dấu hiệu nào của bệnh, bạn nên đến gặp bác sĩ để được thăm khám, làm các cận lâm sàng cần thiết nhằm sớm phát hiện và điều trị kịp thời, tránh để những biến chứng bệnh mạch vành tại tim gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống.
[embed-health-tool-heart-rate]