• Chứa axit butyric: Loại bơ này cũng chứa nhiều axit butyric và các chất béo bão hòa chuỗi ngắn khác hơn. Các nghiên cứu ống nghiệm và động vật cho thấy những chất béo này có thể giúp giảm viêm và tăng cường sức khỏe đường ruột.
• Không có lactose và casein: Bơ ghee hoàn toàn không có đường lactose và protein casein thường thấy trong sữa. Đối với những người bị dị ứng hoặc nhạy cảm với các thành phần trong sữa này thì ghee là lựa chọn phù hợp hơn.
Tuy bơ ghee có thể mang lại một số lợi ích nhưng chất béo bão hòa trong loại bơ này có thể không phù hợp với tất cả mọi người. Những ai dễ bị tăng mức cholesterol xấu LDL sau khi bổ sung chất béo bão hòa có thể cần hạn chế lượng bơ ghee hoặc bơ thường xuống dưới 15 – 30g một ngày. Hơn nữa, lượng cholesterol trong bơ có thể bị oxy hóa trong quá trình sản xuất bơ ghee ở nhiệt độ cao nên có thể làm tăng nguy cơ mắc một số bệnh như bệnh tim.
Lưu ý khi sử dụng dầu ghee

Cả bơ thường và ghee đều rất giàu axit béo bão hòa, một loại axit béo có thể dùng để nấu nướng ở nhiệt độ cao mà không bị sợ bị hư hỏng. Cách nấu nướng bơ ghee ở nhiệt độ cao cũng tạo ra ít hợp chất acrylamide độc hại hơn so với cách nấu bằng dầu từ rau củ và các loại hạt. Trên thực tế, một nghiên cứu đã phát hiện ra rằng dầu đậu nành tạo ra acrylamide nhiều hơn 10 lần so với dầu ghee khi được làm nóng tới mức 160°C.
Tuy nhiên, bơ ghee sẽ mang lại nhiều lợi ích hơn bơ thường khi bạn cần nấu nướng ở nhiệt độ cao vì loại dầu này có điểm khói khá cao là 250°C. Ở điểm khói này, thực phẩm sẽ tạo ra một số chất nguy hiểm cho sức khỏe. Điểm khói của bơ ghee cao hơn điểm khói của bơ thường là 175°C nên thích hợp với những món nhiệt độ cao hơn. Trong khi đó, bơ thường có thể sẽ phù hợp hơn khi bạn cần nấu nướng ở nhiệt độ thấp vì loại bơ này có vị ngọt và béo hơn.