backup og meta

Hoàng đằng

Hoàng đằng

Tên thường gọi: Hoàng đằng

Tên gọi khác: Dây vàng giang, hoàng liên nam, thích hoàng liên…

Tên khoa học: Fibraurea tinctoria Lour

Họ: Tiết dê (Menispermaceae)

Tổng quan về dược liệu hoàng đằng

Tìm hiểu chung về hoàng đằng

Thực tế, hoàng đằng có hai loài là Fibraurea tinctoriaFibraurea recisa. Có những tác giả ghi nhận gộp chung chúng là một nhưng cũng có người phân thành hai loài khác nhau.

1. Fibraurea recisa Pierre: là loài cây mọc leo, thân cứng, to. Rễ và thân già có vỏ ngoài nứt nẻ, gỗ màu vàng. Lá mọc so le, cứng, nhẵn, hình trái xoan hoặc mũi mác, có 3 gân chính rõ ràng. Mặt trên lá màu xanh sẫm bóng, mặt dưới nhạt.

Cụm hoa mọc ở kẽ những lá đã rụng, mọc thành chùm phân nhiều nhánh. Hoa nhỏ, màu vàng lục, có 3 cánh hoa. Quả hình trái xoan, khi chín có màu vàng, chứa một hạt hơi dẹt.

2. Fibraurea tinctoria Lour: khác với loài trên ở chỗ lá có mũi nhọn rõ hơn. Cụm hoa ngắn hơn, ít phân nhánh. Lá đài ngoài hình tam giác, mép lá nham nhở.

Mùa hoa quả của cả hai loài vào tháng 3–7.

Bộ phận dùng của hoàng đằng

Cây được dùng rễ và thân, cành già để làm thuốc, thu hái vào tháng 8 và tháng 9. Sau khi thu hoạch, đem rửa sạch rồi chế biến như sau:

  • Hoàng đằng phiến: thái dược liệu thành phiến vát, dày 1–3mm, phơi hoặc sấy khô. Nếu là rễ và thân khô thì đem ngâm, ủ mềm rồi thái phiến vát như trên, đem phơi hoặc sấy khô.
  • Hoàng đằng sao: lấy hoàng đằng phiến đem sao tới khô vàng.

Thành phần hóa học trong hoàng đằng

Hoàng đằng có chứa palmatin, fibrauin và dehydrocolumbin.

Theo các tài liệu nước ngoài, rễ và thân dược liệu này có palmatin 2, jatrorrhizin, pseudo-columbamin, fibrauin, fibralacton, fibranin, fibramin.

Tác dụng, công dụng của hoàng đằng

Dược liệu hoàng đằng có những công dụng gì?

Một số tác dụng dược lý của hoàng đằng là:

  • Kháng khuẩn
  • Kháng trypanosoma
  • Tác dụng với hệ thần kinh trung ương
  • Tác dụng đối với hệ tim mạch (hạ huyết áp, đối kháng với loạn nhịp tim…)
  • Chống sốc phản vệ

Tuy nhiên, những tác dụng trên đa số được thực hiện trong phòng thí nghiệm và trên động vật, cần có nhiều bằng chứng lâm sàng hơn nữa.

Trong Đông y, hoàng đăng có vị đắng, tính hàn, quy vào hai kinh tâm và can. Vị thuốc này có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, sát trùng, lợi thấp, thông tiện.

Theo kinh nghiệm dân gian, hoàng đằng được dùng làm thuốc bổ, chữa các chứng viêm tấy, kiết lỵ, tiêu chảy, sốt rét, bệnh về gan, nóng trong người, lở ngứa ngoài da, mắt đỏ có màng, viêm tai chảy mủ.

Hoạt chất palmatin chữa đau mắt, tiêu chảy, kiết lỵ, viêm âm đạo do nấm. Tetrahydropalmatin clorua được điều chế từ palmatin làm thuốc an thần, giảm đau.

Ở Trung Quốc, rễ hoàng đằng mài với nước, dùng bôi ngoài để chữa mụn nhọt, bỏng; thân lá nấu nước tắm chữa đau lưng còn nước sắc của dược liệu này được dùng rửa vết thương.

Liều dùng của hoàng đằng

Liều dùng thông thường của hoàng đằng là bao nhiêu?

Liều dùng hàng ngày thường là 6–12g, sắc nước uống và nấu nước rửa ngoài. Có thể dùng ở dạng bột, viên.

Một số bài thuốc có hoàng đằng

Hoàng đằng được sử dụng trong những bài thuốc dân gian nào?

1. Chữa kiết lỵ

Rễ hoàng đằng phơi khô, thái nhỏ tán thành bột. Vỏ thân cây mức hoa trắng nấu với 2 lần nước rồi cô thành cao mềm. Mỗi lần dùng 6g bột hoàng đằng và 1g cao mức hoa trắng, uống ngày 2 lần.

Có thể dùng cao hoàng đằng phối hợp với cao cỏ sữa lá to làm thành viên 0,3g. Mỗi viên tương đương 1g hoàng đằng khô và 0,5g cỏ sữa khô. Người lớn uống 6–8 viên/ngày, chia làm 2 lần. Trẻ em tùy theo độ tuổi có thể uống 1–5 viên/ngày.

Ngoài ra, viên palmatin clorua 0,02g cũng có khi dùng cho người lớn (uống 4–10 viên/ngày) và viên 0,005g cho trẻ em (uống 2–6 viên/ngày). Mỗi đợt dùng từ 5–7 ngày.

2. Chữa viêm đường tiết niệu, viêm âm đạo, viêm gan do virus, bạch đới, tiểu ra máu

Hoàng đằng, mộc thông, huyết dụ mỗi vị 10–12g. Sắc lấy nước uống.

3. Chữa lỵ amip và trực trùng

Hoàng đằng tán bột làm thành viên 0,01g. Ngày uống 10–20 viên.

Lưu ý, thận trọng khi dùng hoàng đằng

Khi dùng hoàng đằng, bạn nên lưu ý những gì?

Để sử dụng hoàng đằng một cách an toàn và có hiệu quả, bạn nên tham khảo trước ý kiến từ các bác sĩ, thầy thuốc Đông y uy tín. Một số thuốc, thực phẩm chức năng hay thảo dược khác mà bạn đang dùng có thể gây ra những tương tác không mong muốn với dược liệu này.

Trong quá trình sử dụng, nếu thấy xuất hiện các triệu chứng bất thường, hãy tạm ngưng dùng và thông báo ngay cho bác sĩ.

Mức độ an toàn của hoàng đằng

Phụ nữ mang thai và những người mắc bệnh có tính hàn không nên sử dụng dược liệu này.

Tương tác có thể xảy ra với hoàng đằng

Hoàng đằng có thể tương tác với một số thuốc, thực phẩm chức năng hay dược liệu khác mà bạn đang sử dụng. Để đảm bảo an toàn và hiệu quả khi dùng, bạn nên hỏi ý kiến của bác sĩ và thầy thuốc trước khi muốn dùng bất kỳ loại dược liệu nào.

Hello Bacsi không đưa ra các lời khuyên, chẩn đoán hay các phương pháp điều trị y khoa.

[embed-health-tool-bmi]

Miễn trừ trách nhiệm

Các bài viết của Hello Bacsi chỉ có tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa.

Đỗ Tất Lợi (2014), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Trang 193-194.

Đỗ Huy Bích và cộng sự (2006), Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, tập I, Trang 940-943.

Fibraurea tinctoria. http://tropical.theferns.info/viewtropical.php?id=Fibraurea+tinctoria. Ngày truy cập 19/11/2019.

Phiên bản hiện tại

25/02/2020

Tác giả: Ngọc Anh

Tham vấn y khoa: Bác sĩ Nguyễn Thường Hanh

Cập nhật bởi: Bác sĩ Nguyễn Thường Hanh


Bài viết liên quan

Cây thù lù trị bệnh gì? Cách dùng và những lưu ý

Nguy cơ bị nghiện opioid khi dùng thuốc giảm đau


Tham vấn y khoa:

Bác sĩ Nguyễn Thường Hanh

Nội khoa - Nội tổng quát · Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Bắc Ninh


Tác giả: Ngọc Anh · Ngày cập nhật: 25/02/2020

ad iconQuảng cáo

Bài viết này có hữu ích với bạn?

ad iconQuảng cáo
ad iconQuảng cáo