Thuốc ức chế men chuyển trong điều trị tăng huyết áp

Tham vấn y khoa: Bác sĩ Nguyễn Thường Hanh · Nội khoa - Nội tổng quát · Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Bắc Ninh


Tác giả: Ngọc Vũ · Ngày cập nhật: 03/12/2021

    Thuốc ức chế men chuyển trong điều trị tăng huyết áp
    Quảng cáo

    Thuốc ức chế men chuyển là một trong những loại thuốc phổ biến dùng trong quá trình điều trị tăng huyết áp. Bên cạnh những công dụng tuyệt vời mà nó mang lại, bạn cũng cần lưu ý những tác dụng phụ của nhóm thuốc này.

    Bạn thường nghe đến cụm từ “thuốc ức chế men chuyển” hay “thuốc ACE” nhưng lại không rõ đây là loại thuốc nào, công dụng cũng như tác dụng phụ ra sao? Bạn quá chán nản với những thông tin lá cải về các loại thuốc tràn lan trên Internet? Mời bạn cùng Hello Bacsi tìm hiểu những thông tin chính xác về loại thuốc này trong bài viết ngay sau đây nhé!

    Cao huyết áp và thuốc ức chế men chuyển (ACE)

    Cao huyết áp hay tăng huyết áp, là một vấn đề sức khỏe nghiêm trọng ảnh hưởng đến 1/3 dân số toàn cầu. Một người được chẩn đoán bị cao huyết áp khi chỉ số đo huyết áp của người đó từ 130/80mmHg trở lên.

    Thuốc có công dụng hạ huyết áp được gọi là thuốc chống tăng huyết áp. Các chuyên gia phân loại thuốc chống tăng huyết áp thành nhiều nhóm khác nhau. Nhóm thông dụng nhất trong số đó chính là nhóm thuốc ức chế men chuyển hay còn được biết đến là thuốc ACE.

    ACE là tên viết tắt của cụm từ enzyme chuyển đổi angiotensin, một loại protein gây co thắt mạch máu và tăng huyết áp. Nhóm thuốc ức chế men chuyển hỗ trợ quá trình hạ huyết áp bằng cách làm các mạch máu thư giãn và giãn nở, dẫn đến dòng máu có thể lưu thông tự do.

    Từ năm 1981, loại thuốc này thường được kê đơn để điều trị chứng cao huyết áp. Một ưu điểm nổi bật của nhóm thuốc này là dễ được người sử dụng hấp thụ và phát huy công dụng nhanh chóng.

    thuốc ức chế men chuyển trong điều trị cao huyết áp

    Các loại thuốc ức chế men chuyển

    Các thuốc ức chế men chuyển thường gặp bao gồm:

    • Benazepril (Lotensin)
    • Captopril (Capoten)
    • Enalapril (Vasotec)
    • Fosinopril (Monopril)
    • Lisinopril (Zestril)
    • Quinapril (Accupril)
    • Ramipril (Altace)
    • Moexipril (Univasc)
    • Perindopril (Aceon)
    • Trandolapril (Masta).

    Cơ chế hoạt động của thuốc ức chế men chuyển

    Thuốc ức chế men chuyển (ACE) là thuốc giúp thư giãn tĩnh mạch và động mạch để giảm huyết áp. ACE inhibitors ngăn chặn một loại enzyme trong cơ thể từ sản xuất angiotensin II, một chất làm hẹp mạch máu. Sự thu hẹp này có thể gây ra huyết áp cao và buộc tim phải làm việc nhiều hơn. Angiotensin II cũng tiết ra hormone làm tăng huyết áp.

    Cơ chế hoạt động của thuốc ức chế men chuyển bao gồm: Đầu tiên, chúng làm giảm hàm lượng natri đang tích tụ trong thận. Thứ hai, chúng ức chế sự sản xuất một loại hormone gọi là angiotensin II. Nội tiết tố này là tác nhân khiến cho các mạch máu bị thu hẹp. Nếu cơ thể không sản sinh loại hormone này nữa, lượng máu lưu thông sẽ dễ dàng hơn. Điều này giúp các mạch máu thư giãn và nới rộng ra, dẫn đến quá trình hạ huyết áp.

    Những lợi ích của thuốc ức chế men chuyển

    Bên cạnh việc hỗ trợ hạ huyết áp, thuốc ức chế men chuyển cũng có thể có tác động tích cực đến sức khỏe tổng thể. Ví dụ như, những loại thuốc thuộc nhóm ức chế men chuyển ACE có thể làm giảm tốc độ phát triển của bệnh thận cũng như xơ vữa động mạch.

    Xơ vữa động mạch là tình trạng động mạch bị thu hẹp do các mảng bám – thường là do chất béo, cholesterol, canxi và một vài chất khác được tìm thấy trong máu tạo thành – tích tụ lâu ngày. Các chuyên gia cũng đã chứng minh nhóm thuốc này còn có khả năng mang lại lợi ích sức khỏe cho cả những người mắc bệnh tiểu đường.

    Thuốc được sử dụng để ngăn ngừa, điều trị hoặc cải thiện các triệu chứng trong điều kiện như:

    • Cao huyết áp (tăng huyết áp)
    • Bệnh động mạch vành
    • Suy tim
    • Bệnh tiểu đường
    • Một số bệnh thận mãn tính
    • Đau tim
    • Một bệnh liên quan đến cứng da và các mô liên kết (xơ cứng bì)
    • Chứng đau nửa đầu.

    Tác dụng phụ của thuốc ức chế men chuyển

    tác dụng phụ của thuốc ức chế men chuyển

    Phần đông bệnh nhân cao huyết áp đều dung nạp tốt nhóm thuốc này. Tuy nhiên, tương tự như những loại dược phẩm khác, ở một số trường hợp, thuốc ức chế men chuyển cũng có thể gây ra tác dụng phụ. Tác dụng phụ của thuốc ức chế men chuyển có thể bao gồm:

    • Uể oải, kiệt sức
    • Phát ban
    • Mất vị giác
    • Ho khan
    • Huyết áp thấp
    • Ngất xỉu
    • Tăng kali máu
    • Chóng mặt.

    Trong một số trường hợp hiếm gặp, thuốc có khả năng khiến môi, lưỡi và cổ họng sưng tấy lên, làm cản trở quá trình hô hấp và gây nguy hiểm đến tính mạng. Những người thường xuyên hút thuốc lá có nguy cơ cao phải đối mặt với tình trạng này. Do đó, những người sở hữu thói quen này cần trò chuyện với bác sĩ về nguy cơ của họ trước khi sử dụng thuốc.

    Mặt khác, những người bị suy thận cũng cần thận trọng khi sử dụng các loại thuốc thuộc nhóm ức chế men chuyển ACE. Một đặc điểm nổi bật của các loại thuốc này là làm tăng hàm lượng kali trong cơ thể. Điều này hoàn toàn không hề có lợi đối với những người đang bị suy thận, vì nó dễ khiến bệnh trầm trọng hơn, dẫn đến thận hư.

    Dùng thuốc ức chế men chuyển trong thời kỳ mang thai làm tăng nguy cơ dị tật bẩm sinh ở em bé. Nếu bạn đang mang thai hoặc dự định có thai, hãy nói chuyện với bác sĩ về các lựa chọn khác để điều trị huyết áp cao.

    Tương tác thuốc

    Không nên dùng thuốc ức chế men chuyển cùng với thuốc chẹn thụ thể angiotensin hoặc với chất ức chế renin trực tiếp. Một số loại thuốc giảm đau không kê đơn có thể gây giảm hiệu quả của thuốc ức chế men chuyển. Để đảm bảo nhóm thuốc này phát huy tối đa công dụng của chúng, bạn nên hỏi ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng thuốc chung với ibuprofen (Advil), naproxen (Aleve) và các loại thuốc kháng viêm không steroid khác.

    Thuốc ức chế men chuyển được xem là một trong những công cụ hỗ trợ đắc lực trong việc duy trì huyết áp bình thường và một trái tim khỏe mạnh. Bạn cần lưu ý sử dụng thuốc theo đúng quy định từ bác sĩ cũng như chú ý đến những vấn đề tương tác thuốc.

    Quy cách sử dụng

    thuốc ức chê men chuyển và cách sử dụng

    Bạn chỉ cần uống thuốc một lần mỗi ngày, thường là vào buổi sáng. Nhóm thuốc này còn có thể được kê đơn cho người bệnh dùng chung với thuốc lợi tiểu hoặc thuốc chẹn kênh canxi – cũng được sử dụng trong quá trình điều trị tăng huyết áp.

    Tương tự như những loại thuốc được kê toa khác, bạn không được ngừng dùng thuốc trừ khi có chỉ định của bác sĩ. Bạn có thể cảm thấy nên ngừng lại khi tình hình sức khỏe đã có những chuyển biến tích cực để tránh phụ thuộc vào thuốc hoặc phòng trường hợp cơ thể phát sinh tình trạng lờn thuốc.

    Tuy nhiên, bạn cần lưu ý rằng sử dụng nhóm ức chế men chuyển liên tục sẽ hỗ trợ cho cơ thể luôn giữ mức huyết áp ở phạm vi lý tưởng. Nếu bạn gặp phải tác dụng phụ, hãy liên lạc với bác sĩ thay vì tự ý ngưng uống thuốc. Tác dụng phụ do thuốc gây nên có thể giảm dần theo thời gian. Bác sĩ cũng có thể sẽ có hướng dẫn đặc biệt cho bạn về cách ngừng thuốc.

    Thuốc ức chế men chuyển hỗ trợ cho các mạch máu trong cơ thể thư giãn và giảm thiểu áp lực mà tim bạn phải đối mặt. Ngoài ra, một số loại thuốc khác cũng thường được sử dụng để điều trị tăng huyết áp bao gồm thuốc chẹn beta và thuốc lợi tiểu. Trong khi đó, thuốc chẹn beta làm chậm nhịp tim và giảm căng thẳng cho tim, còn thuốc lợi tiểu làm cho thận của bạn giải phóng nhiều chất thải dạng lỏng. Điều này giúp giảm tải đáng kể công việc cho tim.

    Các bài viết của Hello Bacsi chỉ có tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa.

    Tham vấn y khoa:

    Bác sĩ Nguyễn Thường Hanh

    Nội khoa - Nội tổng quát · Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Bắc Ninh


    Tác giả: Ngọc Vũ · Ngày cập nhật: 03/12/2021

    Quảng cáo

    Bài viết này có hữu ích với bạn?

    Quảng cáo
    Quảng cáo
    Quảng cáo