Tham vấn y khoa: TS. Dược khoa Trương Anh Thư · Dược · Bệnh viện Đại học Y Dược TP. HCM
Phenytoin được sử dụng để ngăn chặn và kiểm soát cơn động kinh (còn gọi là thuốc chống co giật hoặc thuốc chống động kinh). Phenytoin hoạt động bằng cách làm giảm sự lan truyền của hoạt động co giật trong não.
Công dụng khác: Phần này bao gồm những công dụng thuốc chưa được liệt kê trên nhãn hiệu chính thức đã được phê duyệt của thuốc, tuy nhiên có thể được chỉ định bởi chuyên gia y tế của bạn. Sử dụng thuốc cho một trong những công dụng dưới đây phải được chỉ định từ chuyên gia y tế.
Thuốc này có thể được sử dụng trong điều trị những bệnh loạn nhịp tim nhất định.
Đọc hướng dẫn thuốc được cung cấp bởi dược sĩ của bạn trước khi bạn bắt đầu dùng phenytoin và mỗi lần dùng lại thuốc. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào, hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn.
Các viên nén có thể được nhai kỹ trước khi nuốt hoặc nuốt toàn bộ viên.
Dùng thuốc này bằng đường uống thường là 2 hoặc 3 lần một ngày, hoặc theo chỉ dẫn của bác sĩ. Thuốc này không được khuyến cáo sử dụng một lần một ngày. Bạn có thể dùng kèm theo thức ăn nếu bạn bị đau dạ dày. Dùng thuốc này với một cốc nước đầy (240 ml), hoặc khi bác sĩ của bạn có hướng dẫn khác.
Sử dụng thuốc này thường xuyên để có được những lợi ích tốt nhất. Điều quan trọng là bạn giữ cho lượng thuốc trong cơ thể ở một mức độ ổn định liên tục. Hãy nhớ sử dụng thuốc vào cùng thời điểm mỗi ngày. Liều lượng được dựa trên tình trạng sức khỏe và đáp ứng với điều trị của bạn.
Các thuốc chứa canxi (ví dụ, các thuốc kháng axit, các chất bổ sung canxi) và (đường ruột) sản phẩm cung cấp dinh dưỡng bằng ống có thể làm giảm sự hấp thu của phenytoin. Không nên dùng các sản phẩm cùng một lúc với liều phenytoin. Dùng sản phẩm dinh dưỡng lỏng riêng biệt ít nhất 1 giờ trước và 1 giờ sau liều phenytoin, hoặc theo chỉ dẫn của bác sĩ.
Đừng ngưng dùng thuốc này mà không tham khảo ý kiến bác sĩ của bạn. Tình trạng động kinh có thể trở nên tồi tệ hơn khi đột ngột ngưng dùng thuốc. Liều của bạn có thể cần phải được giảm dần.
Thông báo cho bác sĩ nếu tình trạng của bạn không cải thiện hay xấu đi.
Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm, tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm. Không bảo quản trong ngăn đá. Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.
Không vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.
Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.
Liều dùng thông thường cho người lớn bị động kinh
Uống (ngoại trừ hỗn dịch) liều nạp: Chỉ khi có chỉ định cho bệnh nhân nội trú.
1 g, uống chia 3 lần uống (400 mg, 300 mg, 300 mg) trong mỗi 2 giờ. Sau đó, liều duy trì bình thường bắt đầu 24 giờ sau liều nạp đầu tiên.
Liều khởi đầu: 100 mg phóng thích chậm uống 3 lần một ngày.
Liều duy trì: 100 mg, uống 3-4 lần trong ngày. Nếu tình trạng được kiểm soát với liều chia làm ba lần 100 mg viên nang mỗi ngày, liều dùng một lần một ngày với 300 mg natri phenytoin phóng thích chậm có thể được xem xét. Ngoài ra, một liều có thể cần phải được tăng lên đến 200 mg uống 3 lần một ngày, nếu cần thiết.
Hỗn dịch: nếu bệnh nhân chưa nhận được điều trị trước đó có thể được bắt đầu trên 125 mg (một thìa cà phê) hỗn dịch, ba lần mỗi ngày, và sau đó điều chỉnh liều cho phù hợp với yêu cầu cá nhân. Việc tăng lên đến năm muỗng hàng ngày có thể được thực hiện, nếu cần thiết.
Tiêm tĩnh mạch: Không được vượt quá tốc độ truyền 50 mg/phút.
Liều nạp: tiêm tĩnh mạch chậm 10-15 mg/kg.
Liều duy trì: tiêm tĩnh mạch 100 mg mỗi 6-8 giờ.
Tiêm bắp: Tránh tiêm bắp vì có thể khiến hấp thu thất thường.
Liều dùng thông thường cho người lớn mắc chứng loạn nhịp tim:
Liều nạp:
Tiêm tĩnh mạch 1,25 mg/kg mỗi 5 phút. Có thể lặp lại cho đến một liều 15 mg/kg, hoặc 250 mg, uống 4 lần một ngày trong 1 ngày, sau đó 250 mg hai lần mỗi ngày trong 2 ngày.
Liều duy trì:
300-400 mg/ngày, uống chia làm 1-4 lần một ngày.
Liều dùng thông thường cho người lớn bị trạng thái động kinh
Tiêm tĩnh mạch:
Liều nạp: Nhà sản xuất khuyến cáo 10-15 mg/kg tiêm tĩnh mạch chậm (với tốc độ không quá 50 mg/phút). Ngoài ra, các hướng dẫn chung đã được chấp thuận được đề nghị là 15-20 mg/kg tiêm tĩnh mạch chậm (với tốc độ không quá 50 mg/phút).
Tốc độ duy trì: 100 mg, uống hay tiêm tĩnh mạch mỗi 6-8 giờ.
Tốc độ tối đa: 50 mg/phút.
Liều duy trì: tiêm tĩnh mạch hoặc uống: 100 mg mỗi 6-8 giờ.
Liều dùng thông thường cho người lớn có phẫu thuật thần kinh
Phẫu thuật thần kinh (dự phòng): tiêm bắp 100-200 mg trong khoảng 4 giờ trong thời gian phẫu thuật và ngay lập tức trong thời gian hậu phẫu. (Lưu ý: Trong khi các nhà sản xuất khuyến cáo tiêm bắp, việc tiêm này có thể gây ra sự phá hủy mô cục bộ và hoại tử. Một số bác sĩ khuyên bạn nên sử dụng fosphenytoin nếu việc tiêm bắp là cần thiết). Nếu việc tiêm bắp là không cần thiết, công thức đã được chấp thuận là truyền tĩnh mạch 100-200 mg trong khoảng 4 giờ trong thời gian phẫu thuật và ngay lập tức trong thời gian hậu phẫu.
Liều dùng thông thường cho trẻ em động kinh
Trạng thái động kinh:
Liều nạp: Trẻ sơ sinh, trẻ em: Tiêm tĩnh mạch 15-20 mg/kg với một liều duy nhất hoặc chia thành các liều.
Chống co giật:
Liều nạp:Ở mọi lứa tuổi: 15-20 mg/kg đường uống (dựa trên nồng độ phenytoin và tiền sử dùng thuốc gần đây). Các liều uống nên được chia làm 3 lần dùng mỗi 2-4 giờ.
Chống co giật:
Liều duy trì: (Tiêm tĩnh mạch hoặc uống) (Lưu ý: Có thể ban đầu chia liều hàng ngày thành 3 lần/ngày, sau đó điều chỉnh cho phù hợp với yêu cầu cá nhân.)
Nhỏ hơn hoặc bằng 4 tuần tuổi: khởi đầu: 5 mg/kg/ngày chia làm 2 lần.
Thông thường: Tiêm tĩnh mạch 5-8 mg/kg/ngày chia 2 lần (có thể cần liều mỗi 8 giờ).
Lớn hơn hoặc bằng 4 tuần tuổi: khởi đầu: 5 mg/kg/ngày chia thành 2-3 liều.
Thông thường: (có thể cần đến liều mỗi 8 giờ)
6 tháng đến 3 tuổi: 8-10 mg/kg/ngày.
4-6 tuổi: 7,5-9 mg/kg/ngày.
7-9 tuổi: 7-8 mg/kg/ngày.
10-16 tuổi: 6-7 mg/kg/ngày.
Liều dùng thông thường cho trẻ em loạn nhịp tim
Trên 1 tuổi:
Liều nạp: Tiêm tĩnh mạch 1,25 mg/kg mỗi 5 phút. Có thể lặp lại cho đến một liều nạp 15 mg/kg.
Liều duy trì: 5-10 mg/kg/ngày uống hoặc tiêm tĩnh mạch chia thành 2-3 liều.
Phenyoin có những dạng và hàm lượng sau:
Nhận trợ giúp y tế khẩn cấp nếu bạn có bất cứ dấu hiệu nào của một phản ứng dị ứng: phát ban; khó thở; sưng mặt, môi, lưỡi, hoặc họng. Bạn có thể có nhiều khả năng để có một phản ứng dị ứng nếu bạn là người Mỹ gốc Phi.
Báo cáo bất kỳ triệu chứng mới hoặc xấu đi với bác sĩ của bạn, chẳng hạn như: thay đổi tâm trạng hoặc hành vi, trầm cảm, lo âu, hoặc nếu bạn cảm thấy kích động, thù địch, bồn chồn, hiếu động thái quá (về tinh thần hoặc thể chất), hoặc có những suy nghĩ về tự tử hoặc làm tổn thương chính mình.
Hãy gọi cho bác sĩ ngay nếu bạn mắc một tác dụng phụ nghiêm trọng như:
Tác dụng phụ ít nghiêm trọng bao gồm:
Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.
Trước khi quyết định sử dụng một loại thuốc, lợi ích và nguy cơ của thuốc phải được cân nhắc. Đây là quyết định của bạn cùng bác sĩ. Đối với thuốc này, những điều sau đây cần được xem xét:
Dị ứng
Hãy cho bác sĩ của bạn biết nếu bạn đã từng có bất kỳ phản ứng bất thường hoặc dị ứng với thuốc này hoặc bất kỳ loại thuốc khác. Nói với chuyên gia chăm sóc sức khỏe của bạn nếu bạn có bất kỳ biểu hiện khác của bệnh dị ứng, chẳng hạn như dị ứng thực phẩm, thuốc nhuộm, chất bảo quản, hoặc động vật. Đối với sản phẩm không kê toa, đọc nhãn thuốc hoặc thành phần thuốc một cách cẩn thận.
Trẻ em
Nghiên cứu thích hợp được thực hiện cho đến nay chưa chứng minh được các vấn đề của nhóm tuổi này hạn chế tác dụng của thuốc tiêm phenytoin ở trẻ em.
Người cao tuổi
Nghiên cứu thích hợp được thực hiện cho đến nay chưa chứng minh được các vấn đề của nhóm tuổi này hạn chế tác dụng của thuốc tiêm phenytoin ở người cao tuổi. Tuy nhiên, bệnh nhân cao tuổi có nhiều khả năng mắc bệnh gan, thận, hoặc bệnh tim theo tuổi tác và có thể cần điều chỉnh liều lượng khi tiêm phenytoin.
Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ. Thuốc này thuộc nhóm thuốc D đối với thai kỳ, theo Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA).
Ghi chú: Phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai:
Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.
Dùng thuốc này cùng với bất kỳ loại thuốc bên dưới không được khuyến cáo. Bác sĩ của bạn có thể chọn những loại thuốc khác để điều trị cho bạn:
Dùng thuốc này cùng với những loại thuốc bên dưới không được khuyến cáo, nhưng có thể cần thiết trong một vài trường hợp. Nếu cả hai loại thuốc được kê cùng nhau, bác sĩ của bạn có thể thay đổi liều thuốc hoặc tần suất sử dụng một hoặc hai loại thuốc.
Sử dụng thuốc này với bất kỳ các loại thuốc sau đây có thể gây ra tác dụng phụ nhất định, nhưng sử dụng hai loại thuốc này có thể được điều trị tốt nhất cho bạn. Nếu cả hai loại thuốc được kê cùng, bác sĩ của bạn có thể thay đổi liều lượng hoặc tần suất sử dụng một hoặc cả hai loại thuốc:
Một số loại thuốc không nên được sử dụng tại hoặc xung quanh thời điểm bữa ăn hoặc dùng một số loại thực phẩm vì các tương tác có thể xảy ra. Sử dụng rượu hay thuốc lá với một số loại thuốc cũng có thể gây ra phản ứng. Các tương tác sau đây đã được lựa chọn trên cơ sở tiềm năng và không nhất thiết phải bao gồm tất cả.
Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.
Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:
Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Triệu chứng quá liều gồm:
Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.
Các bài viết của Hello Bacsi chỉ có tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa.
Đặt câu hỏi cho bác sĩ
Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để tạo câu hỏi
Chia sẻ với bác sĩ các thắc mắc của bạn để được giải đáp miễn phí.
Đăng ký hoặc Đăng nhập để đặt câu hỏi cho bác sĩ!