Dược phẩm
Chăm sóc sức khỏe
Chăm sóc cá nhân
Chăm sóc sắc đẹp
Sản phẩm tiện lợi
Thực phẩm chức năng
Chăm sóc sức khỏe nâng cao
Hỗn dịch uống Brufen Suspension 60ml giảm đau, hạ sốt (chai 60ml)
1/1
Miễn phí ship 100%
Sản phẩm 100% chính hãng, mẫu mã có thể thay đổi theo lô hàng

Hỗn dịch uống Brufen Suspension 60ml giảm đau, hạ sốt (chai 60ml)

60.000 ₫
/Chai
Khuyến mãi
Miễn phí ship 100%
Số lượng
Abbott
<p><strong>Thành phần  </strong></p> <p>- Hoạt chất: Mỗi 5mL (1 muỗng cà phê) chứa 100mg ibuprofen.</p> <p>- Tá dược: sucrose, sorbitol, chất tạo màu vàng, methyl parahydroxybenzoate, propyl parahydroxybenzoate.</p> <p> </p> <p><strong>Chỉ định</strong> (Thuốc dùng cho bệnh gì?)</p> <p>- Hạ sốt ở trẻ em.</p> <p>- Giảm đau trong các trường hợp như đau răng hoặc đau do nhổ răng, đau đầu, đau bụng kinh, đau xương và khớp do thấp, đau do bong gân.</p> <p> </p> <p><strong>Chống chỉ định</strong> (Khi nào không nên dùng thuốc này?)</p> <p>- Bệnh nhân quá mẫn với hoạt chất hoặc bất kỳ thành phần tá dược nào của thuốc.</p> <p>- Bệnh nhân có tiền sử phản ứng quá mẫn (ví dụ bệnh hen, viêm mũi, sưng hạch bạch huyết, hoặc mề đay) khi sử dụng aspirin hoặc những NSAID khác.</p> <p>- Bệnh nhân trong tình trạng liên quan đến chảy máu hoặc tăng xu hướng chảy máu.</p> <p>- Bệnh nhân đang trong tình trạng hoặc có tiền sử loét đường tiêu hóa hoặc chảy máu dạ dày ruột tái diễn (có ít nhất 2 lần riêng biệt có bằng chứng loét hoặc chảy máu).</p> <p>- Bệnh nhân có tiền sử chảy máu hoặc thủng dạ dày ruột có liên quan đến việc sử dụng NSAID trước đó.</p> <p>- Bệnh nhân suy tim nặng.</p> <p>- Bệnh nhân suy gan nặng.</p> <p>- Bệnh nhân suy thận nặng (tốc độ lọc cầu thận dưới 30mL/phút).</p> <p>- Bệnh nhân mất nước nặng (do nôn, tiêu chảy hoặc bù nước không đủ).</p> <p>- Phụ nữ có thai trong 3 tháng cuối thai kỳ.</p> <p> </p> <p><strong>Liều dùng</strong></p> <p>*Liều dùng</p> <p>- Tác dụng không mong muốn có thể được giảm thiểu bằng cách dùng liều thấp nhất có tác dụng trong khoảng thời gian ngắn nhất cần thiết để kiểm soát triệu chứng (xem phần CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG).</p> <p>- Liều dùng ibuprofen phụ thuộc vào trọng lượng cơ thể và tuổi của bệnh nhân. Liều dùng tối đa một lần hàng ngày đối với người lớn và thanh thiếu niên không nên vượt quá 400mg ibuprofen.</p> <p>- Dùng trên 400mg ibuprofen một lần không làm tăng tác dụng giảm đau.</p> <p>- Thời gian giữa các liều ít nhất là 4 giờ.</p> <p>- Tổng liều dùng đối với người lớn và thanh thiếu niên không nên vượt quá 1200mg ibuprofen trong khoảng thời gian 24 giờ.</p> <p>- Bệnh nhân người lớn nên hỏi ý kiến bác sĩ nếu triệu chứng không thuyên giảm hoặc nặng thêm, hoặc cần dùng ibuprofen quá 3 ngày để điều trị hạ sốt hoặc quá 5 ngày để điều trị giảm đau.</p> <p>*Người lớn và thanh thiếu niên (từ 12 tuổi trở lên)</p> <p>Dùng giảm đau: 200 - 400mg (10 - 20mL) một lần, ba đến bốn lần hàng ngày.</p> <p>*Trẻ em:</p> <p>Dùng để hạ sốt và giảm đau.</p> <p>Liều hàng ngày là 20 - 30mg/kg thể trọng, chia làm nhiều lần.</p> <p>Liều này có thể đạt được bằng cách dùng hỗn dịch 20mg/mL như sau:</p> <p> </p> <p>Tuổi/ Cân nặng</p> <p> </p> <p>Tần suất</p> <p> </p> <p>Liều dùng một lần</p> <p> </p> <p>Liều tối đa hàng ngày</p> <p> </p> <p>Khoảng 3 - 6 tháng (khoảng 5 - 7kg)</p> <p> </p> <p>2 đến 3 lần một ngày</p> <p> </p> <p>2.5mL (50mg)</p> <p> </p> <p>150mg</p> <p> </p> <p>Khoảng 6 - 12 tháng (khoảng 7 - 10kg)</p> <p> </p> <p>3 lần một ngày</p> <p> </p> <p>2.5mL (50mg)</p> <p> </p> <p>150mg</p> <p> </p> <p>Khoảng 1 - 2 tuổi (khoảng 10 - 14,5kg)</p> <p> </p> <p>3 đến 4 lần một ngày</p> <p> </p> <p>2.5mL (50mg)</p> <p> </p> <p>200mg</p> <p> </p> <p>Khoảng 3 - 7 tuổi (khoảng 14.5 - 25kg)</p> <p> </p> <p>3 đến 4 lần một ngày</p> <p> </p> <p>5mL (100mg)</p> <p> </p> <p>400mg</p> <p> </p> <p>Khoảng 8 - 12 tuổi (khoảng 25 - 40kg)</p> <p> </p> <p>3 đến 4 lần một ngày</p> <p> </p> <p>10mL (200mg)</p> <p> </p> <p>800mg</p> <p> </p> <p>Không dùng cho trẻ em tuổi dưới 3 tháng, hoặc trẻ em cân nặng dưới 5kg.</p> <p>Đối với trẻ em tuổi từ 3 - 5 tháng, cần hỏi ý kiến bác sĩ nếu triệu chứng trầm trọng thêm, hoặc nếu triệu chứng không thuyên giảm trong vòng 24 giờ.</p> <p>Đối với trẻ em tuổi từ 6 tháng trở lên và đối với thanh thiếu niên (từ 12 tuổi trở lên đến dưới 18 tuổi), cần hỏi ý kiến bác sĩ nếu cần dùng thuốc này trong hơn 3 ngày, hoặc nếu triệu chứng trầm trọng thêm.</p> <p>*Cách dùng</p> <p>Để thuốc có tác dụng nhanh hơn, có thể dùng thuốc khi đói. Đối với các bệnh nhân có dạ dày nhạy cảm, nên dùng thuốc kèm với thức ăn.</p> <p>Lắc kỹ lọ thuốc trước khi dùng. Hỗn dịch ibuprofen có thể gây ra cảm giác nóng rát thoáng qua ở vùng miệng hoặc cổ họng.</p> <p> </p> <p><strong>Tác dụng phụ</strong></p> <p>Tác dụng bất lợi thường gặp nhất là đối với dạ dày ruột. Loét hệ thống tiêu hóa, chảy máu hoặc thủng dạ dày ruột, đôi khi gây tử vong, đặc biệt ở người già, có thể xảy ra (xem phần CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG). Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đầy hơi, táo bón, khó tiêu, đau bụng, đại tiện máu đen, nôn ra máu, loét dạ dày, bệnh viêm ruột kết tiến triển và bệnh Crohn (xem phần CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG) đã được ghi nhận sau khi sử dụng thuốc. Viêm dạ dày cũng đã được báo cáo, nhưng ít gặp hơn.</p> <p>Hỗn dịch uống hoặc cốm dạng sủi ibuprofen có thể gây ra cảm giác nóng rát thoáng qua ở vùng miệng và cổ họng.</p> <p>Phản ứng quá mẫn</p> <p>Các phản ứng quá mẫn đã được báo cáo sau khi dùng NSAID. Các phản ứng này có thể bao gồm</p> <p>(a) các phản ứng dị ứng không đặc hiệu và phản vệ;</p> <p>(b) các phản ứng đường hô hấp bao gồm hen, hen tăng lên, co thắt phế quản hoặc khó thở;</p> <p>(c) các rối loạn về da, bao gồm phát ban các loại, ngứa, mày đaỵ, phù bạch huyết và, rất hiếm gặp, ban đỏ đa dạng và bệnh da bóng nước (bao gồm hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì độc tính).</p> <p>Các tình trạng nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng</p> <p>Hiện tượng trầm trọng thêm của tình trạng viêm do nhiễm trùng (ví dụ tăng viêm mạc hoại tử) đã được mô tả khi sử dụng NSAID. Nếu dấu hiệu nhiễm trùng xảy ra hoặc trầm trọng thêm trong lúc sử dụng ibuprofen, khuyến cáo bệnh nhân đến gặp bác sĩ ngay lập tức.</p> <p>Da và rối loạn mô dưới da</p> <p>Trong một sô trường hợp cá biệt, nhiễm trùng da nghiêm trọng và bội nhiễm mô mêm có thể xảy ra khi bị viêm thủy đậu (xem phần “Các tình trạng nhiễm trùng và thâm nhiễm” và CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG).</p> <p>Rối loạn tim mạch</p> <p>Thử nghiệm lâm sàng và dữ liệu dịch tễ gợi ý rằng việc sử dụng ibuprofen, đặc biệt là ở liều cao (2400mg hàng ngày) và kéo dài có thể gắn liền với tăng nhẹ nguy cơ sự cố huyết khối động mạch (ví dụ nhồi máu cơ tim, đột quỵ, xem phần CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG).</p> <p>Nguy cơ huyết khối tim mạch (xem thêm phần Cảnh báo và thận trọng)</p> <p>Tác dụng bất lợi ít nhất có thể liên quan đến ibuprofen được trình bày theo phân loại hệ cơ quan và tần suất quy chuẩn của MedDRA. Các nhóm tần suất sau được sử dụng: Rất phổ biến (> 1/10), Phổ biến (> 1/100 đến <1/10), Không phổ biến (> 1/1000 đến < 1/100), Hiếm gặp (> 1/10000 đến < 1/1000), Rất hiếm gặp (< 1/10000), và Không rõ (không thể ước tính được từ các dữ liệu sẵn có).</p> <p>Các tần suất đã nêu, bao gồm các báo cáo rất hiếm gặp, liên quan đến việc sử dụng ngắn hạn liều dùng hàng ngày không quá 1200mg ibuprofen dạng uống.</p> <p> </p> <p>Hệ cơ quan</p> <p> </p> <p>Tần suất</p> <p> </p> <p>Phản ứng bất lọi</p> <p> </p> <p>Tình trạng nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng</p> <p> </p> <p>Không phổ biến</p> <p> </p> <p>Viêm mũi.</p> <p> </p> <p>Rất hiếm gặp</p> <p> </p> <p>Viêm màng não.</p> <p> </p> <p>Rối loạn máu và hệ bạch huyết</p> <p> </p> <p>Rất hiếm gặp</p> <p> </p> <p>Giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu trung tính, mất bạch cầu hạt, thiếu máu bất sản và thiếu máu tan máu.</p> <p> </p> <p>Các dấu hiệu đầu tiên: sốt, đau họng, loét bên ngoài miệng, triệu chứng như cúm, mệt mỏi kiệt sức, chảy máu và thâm tím không giải thích được.</p> <p> </p> <p>Rối loạn hệ miễn dịch</p> <p> </p> <p>Không phổ biến</p> <p> </p> <p>Quá mẫn</p> <p> </p> <p>Rất hiếm gặp</p> <p> </p> <p>Phản ứng quá mẫn nặng.</p> <p> </p> <p>Triệu chứng có thể là: phồng rộp thanh quản, lưỡi và mặt, khó thở, tim đập nhanh, tụt huyết áp (phản vệ, phù bạch huyết hoặc sốc nặng).</p> <p> </p> <p>Rối loạn tâm thần</p> <p> </p> <p>Không phổ biến</p> <p> </p> <p>Mất ngủ, lo âu.</p> <p> </p> <p>Hiếm gặp</p> <p> </p> <p>Trầm cảm, tình trạng lẫn lộn.</p> <p> </p> <p>Rối loạn hệ thần kinh</p> <p> </p> <p>Phổ biến</p> <p> </p> <p>Chóng mặt.</p> <p> </p> <p> </p> <p>Không phổ biến</p> <p> </p> <p>Đau đầu, dị cảm, buồn ngủ.</p> <p> </p> <p> </p> <p>Hiếm gặp</p> <p> </p> <p>Viêm dây thần kinh thị giác.</p> <p> </p> <p>Rối loạn về mắt</p> <p> </p> <p>Không phổ biến</p> <p> </p> <p>Suy giảm thị lực.</p> <p> </p> <p> </p> <p>Hiếm gặp</p> <p> </p> <p>Nhiễm độc rối loạn thần kinh thị giác.</p> <p> </p> <p>Rổi loạn thính giác và tai trong</p> <p> </p> <p>Không phổ biến</p> <p> </p> <p>Giảm thính lực.</p> <p> </p> <p> </p> <p>Hiếm gặp</p> <p> </p> <p>Ù tai, chóng mặt.</p> <p> </p> <p>Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất</p> <p> </p> <p>Không phổ biến</p> <p> </p> <p>Hen, co thắt phế quản, khó thở.</p> <p> </p> <p>Rối loạn dạ dày ruột</p> <p> </p> <p>Phổ biến</p> <p> </p> <p>Khó tiêu, tiêu chảy, buồn nôn, nôn, đau bụng, đầy hơi, táo bón, đại tiện máu đen, nôn ra máu, chảy máu dạ dày ruột.</p> <p> </p> <p>Không phổ biến</p> <p> </p> <p>Viêm dạ dày, loét tá tràng, loét dạ dày, loét miệng, thủng dạ dày ruột.</p> <p> </p> <p>Rất hiếm gặp</p> <p> </p> <p>Viêm tụy</p> <p> </p> <p>Không rõ</p> <p> </p> <p>Viêm ruột kết và bệnh Crohn</p> <p> </p> <p>Rối loạn gan mật</p> <p> </p> <p>Không phổ biến</p> <p> </p> <p>Viêm gan, vàng da, chức năng gan bất thường.</p> <p> </p> <p>Hiếm gặp</p> <p> </p> <p>Tổn thương gan.</p> <p> </p> <p>Rất hiếm gặp</p> <p> </p> <p>Suy gan.</p> <p> </p> <p>Rối loạn da và mô dưới da</p> <p> </p> <p>Không phổ biến</p> <p> </p> <p>Phát ban, mày đay, ngứa, ban xuất huyết, phản ứng nhạy cảm với ánh sáng.</p> <p> </p> <p>Rất hiếm gặp</p> <p> </p> <p>Phỏng da, bao gồm hội chứng Stevens – Johnson, hoại tử biểu bì độc tính và ban đỏ đa dạng.</p> <p> </p> <p>Rối loạn thận và đường niệu</p> <p> </p> <p>Rất hiếm gặp</p> <p> </p> <p>Viêm ống thận kẽ, hội chứng thận hư và suy thận.</p> <p> </p> <p>Suy thận cấp, hoại tử nhú thận (đặc biệt khi dùng thuốc kéo dài) gắn liền với tăng ure huyết thanh.</p> <p> </p> <p>Các rối loạn chung và tại vị trí dùng thuốc</p> <p> </p> <p>Phổ biến</p> <p> </p> <p>Mệt mỏi</p> <p> </p> <p>Rất hiếm gặp</p> <p> </p> <p>Phù nề.</p> <p> </p> <p>Rối loạn tim</p> <p> </p> <p>Rất hiếm gặp</p> <p> </p> <p>Suy tim, nhồi máu cơ tim (xem phần CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG).</p> <p> </p> <p>Rối loạn mạch máu</p> <p> </p> <p>Rất hiếm gặp</p> <p> </p> <p>Tăng huyết áp.</p> <p> </p> <p><em>Thông báo cho bác sĩ tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.</em></p> <p> </p> <p><strong>Thận trọng </strong>(Những lưu ý khi dùng thuốc)</p> <p>Thận trọng chung</p> <p>- Tác dụng không mong muốn có thể được giảm thiểu bằng cách dùng liều thấp nhất có tác dụng trong khoảng thời gian ngắn nhất cần thiết để kiểm soát triệu chứng (xem phần LIỀU DÙNG VÀ CÁCH DÙNG, và phần cảnh báo và thận trọng liên quan đến dạ dày ruột và tim mạch dưới đây).</p> <p>- Cũng như các thuốc NSAID khác, ibuprofen có thể che giấu dấu hiệu nhiễm trùng.</p> <p>- Nên tránh sử dụng ibuprofen cùng với các NSAID, bao gồm các thuốc ức chế chọn lọc cyclooxygenase-2, do nguy cơ tác dụng hiệp đồng (xem phần TƯƠNG TÁC THUỐC).</p> <p>- Ibuprofen có thể tạm thời ức chế chức năng tiểu cầu máu (kết tập tiểu cầu).</p> <p>- Khi sử dụng kéo dài bất cứ thuốc giảm đau nào, có thể xảy ra đau đầu nhưng không được điều trị bằng cách tăng liều dùng của thuốc.</p> <p>- Khi dùng thuốc cùng với rượu, các tác dụng bất lợi có liên quan đến hoạt chất của NSAID, đặc biệt là các tác dụng liên quan đến dạ dày ruột hoặc hệ thần kinh trung ương, có thể tăng lên.</p> <p>Người già</p> <p>Bệnh nhân người già có thể gặp tác dụng bất lợi của NSAID với tần suất tăng lên, đặc biệt là tác dụng thủng và chảy máu dạ dày ruột, có thể gây tử vong.</p> <p>Ảnh hưởng đối với tim mạch</p> <p>Cần thận trọng (hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ) trước khi bắt đầu điều trị đối với các bệnh nhân có tiền sử cao huyết áp và/hoặc suy tim, do hiện tượng giữ nước và phù nề đã được báo cáo có liên quan đến điều trị bằng NSAID.</p> <p>Thử nghiệm lâm sàng và dữ liệu dịch tễ gợi ý rằng việc sử dụng ibuprofen, đặc biệt là ở liều cao (2400mg hàng ngày) và kéo dài có thể gắn liền với tăng nhẹ nguy cơ sự cố huyết khối động mạch (ví dụ nhồi máu cơ tim, đột quỵ). Nhìn chung, dữ liệu dịch tễ không gợi ý rằng việc dùng ibuprofen liều thấp (ví dụ < 1200mg một ngày) gắn liền với việc tăng nguy cơ nhồi máu cơ tim.</p> <p>Bệnh nhân cao huyết áp không được kiểm soát, suy tim sung huyết, thiếu máu cơ tim đã thiết lập, bệnh động mạch ngoại biên, và/hoặc bệnh mạch não chỉ nên dùng ibuprofen sau khi đã cân nhắc kỹ. Cũng cần cân nhắc kỹ trước khi bắt đầu điều trị kéo dài đối với các bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ về các sự cố tim mạch (ví dụ cao huyết áp, tăng lipid máu, tiểu đường, và hút thuốc).</p> <p>Chảy máu, loét và thủng da dày ruột</p> <p>Chảy máu, loét hoặc thủng dạ dày ruột, có thể gây tử vong, đã được báo cáo đối với tất cả các NSAID tại bất kỳ thời điểm nào của đợt điều trị, có hoặc không có dấu hiệu cảnh báo hoặc tiền sử sự cố dạ dày ruột nghiêm trọng.</p> <p>Nguy cơ chảy máu, loét hoặc thủng dạ dày ruột cao hơn khi tăng liều NSAID đối với các bệnh nhân có tiền sử loét, đặc biệt nếu loét kèm chảy máu hoặc thủng (xem phần CHỐNG CHỈ ĐỊNH), và đối với bệnh nhân người già. Các bệnh nhân này nên bắt đầu điều trị ở liều thấp nhất có thể.</p> <p>Kết hợp điều trị với các thuốc bảo vệ (ví dụ thuốc điều trị loét dạ dày tá tràng hoặc thuốc ức chế bơm proton) nên được cân nhắc đối với những bệnh nhân này, cũng như đối với các bệnh nhân cần điều trị đồng thời liều thấp axít acetylsalicylic, hoặc những thuốc khác có khả năng tăng nguy cơ dạ dày ruột (xem phần dưới và TƯƠNG TÁC THUỐC).</p> <p>Bệnh nhân có tiền sử ngộ độc dạ dày ruột, đặc biệt là bệnh nhân người già, nên được yêu cầu thông báo bất kỳ triệu chứng bất thường nào ở vùng bụng (đặc biệt là chảy máu dạ dày ruột), đặc biệt trong giai đoạn đầu điều trị.</p> <p>Khuyến nghị cần thận trọng đối với những bệnh nhân điều trị đồng thời với các thuốc có thể tăng nguy cơ loét hoặc chảy máu, như thuốc corticosteroid dạng uống, thuốc chống đông như warfarin, thuốc ức chế tái hấp thu serotonin chọn lọc, hoặc thuốc ức chế tiểu cầu như axít acetylsalicylic (xem phần TƯƠNG TÁC THUỐC).</p> <p>Nên dừng điều trị với ibuprofen nếu bệnh nhân bị chảy máu hoặc loét dạ dày ruột.</p> <p>Nên thận trọng khi sử dụng NSAID đối với các bệnh nhân có tiền sử loét đường tiêu hóa hoặc bệnh dạ dày ruột khác ví dụ loét ruột kết và bệnh Crohn vì các tình trạng này có thể nghiêm trọng thêm (xem phần TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN).</p> <p>Ảnh hưởng đến thận</p> <p>Cần thận trọng đối với các bệnh nhân bị mất nước, đặc biệt đối với trẻ em, thanh thiếu niên và người già vì có nguy cơ suy thận.</p> <p>Nhìn chung, thói quen dùng thuốc giảm đau, đặc biệt là dạng kết hợp một vài hoạt chất giảm đau, có thể dẫn đến tổn thương thận lâu dài với nguy cơ suy thận (bệnh thận do dùng thuốc giảm đau). Nguy cơ này có thể tăng lên khi có căng thẳng về thể chất kết hợp với mất muối và mất nước. Do đó nên tránh thói quen này.</p> <p>Cần thận trọng với bệnh nhân cao huyết áp và/hoặc suy tim, do chức năng thận có thể đã suy giảm (xem phần CHỐNG CHỈ ĐỊNH và TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN).</p> <p>Rối loan hệ hô hấp</p> <p>Cần thận trọng nếu dùng ibuprofen cho bệnh nhân đang trong tình trạng hoặc có tiền sử hen phế quản, do đã có báo cáo về việc NSAID thúc đẩy co thắt phế quản ở những bệnh nhân này.</p> <p>Ảnh hưởng đến da</p> <p>Phản ứng da nghiêm trọng, một số gây tử vong, như viêm da tróc da, hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử biểu bì độc tính, đã được báo cáo rất hiếm khi có liên quan đến việc dùng NSAID (xem phần TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN). Nguy cơ xảy ra các phản ứng như vậy lớn nhất khi bắt đầu điều trị, phần lớn các trường hợp xảy ra trong tháng đầu tiên. Nên dừng điều trị với ibuprofen ngay khi thấy ban da, tổn thương niêm mạc hoặc các dấu hiệu quá mẫn khác.</p> <p>Trường hợp ngoại lệ, bệnh thủy đậu có thể là nguồn gốc của bội nhiễm mô mềm và da nghiêm trọng. Hiện nay, vẫn chưa thể loại bỏ vai trò của NSAID trong việc làm trầm trọng thêm các nhiễm trùng này. Do vậy, tránh sử dụng ibuprofen trong trường hợp thủy đậu.</p> <p>SLE và bệnh mô liên kết hỗn hợp</p> <p>Cẩn thận trọng đối với các bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống (SLE) và bệnh mô liên kết hỗn hợp. Có thể tăng nguy cơ viêm màng não (xem phần dưới và TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN).</p> <p>Các phản ứng dị ứng</p> <p>Các phản ứng quá mẫn cấp tính nghiêm trọng (ví dụ sốc phản vệ) đã thấy nhưng rất hiếm. Ngay khi thấy dấu hiệu đầu tiên của phản ứng quá mẫn sau khi dùng ibuprofen phải ngừng thuốc ngay lập tức. Các biện pháp y tế cần thiết, tùy theo triệu chứng, phải được thực hiện bởi người có chuyên môn.</p> <p>Cần thận trọng đối với các bệnh nhân đã từng có phản ứng quá mẫn hoặc dị ứng đối với các chất khác bởi vì nguy cơ xảy ra phản ứng quá mẫn khi dùng ibuprofen ở các bệnh nhân này có thể tăng lên.</p> <p>Cần thận trọng đối với các bệnh nhân bị sốt cỏ khô, u ở mũi hoặc rối loạn nghẽn đường hô hấp mạn tính vì tăng nguy cơ xảy ra phản ứng dị ứng. Các phản ứng này có thể biểu hiện như hen (còn được gọi là hen do thuốc giảm đau), phù Quincke hoặc mày đay.</p> <p>Nguy cơ huyết khối tim mạch</p> <p>Các thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs), không phải aspirin, dùng đường toàn thân có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện biến cố huyết khối tim mạch, bao gồm cả nhồi máu cơ tim và đột quỵ, có thể dẫn đến tử vong. Nguy cơ này có thê xuất hiện sớm trong vài tuần đầu dùng thuốc và có thể tăng lên theo thời gian dùng thuốc. Nguy cơ huyết khối tim mạch được ghi nhận chủ yếu ở liều cao.</p> <p>Bác sĩ cần đánh giá định kỳ sự xuất hiện của các biến cố tim mạch, ngay cả khi bệnh nhân không có các triệu chứng tim mạch trước đó. Bệnh nhân cần được cảnh báo về các triệu chứng của biến cố tim mạch nghiêm trọng và cần thăm khám bác sĩ ngay khi xuất hiện các triệu chứng này.</p> <p>Để giảm thiểu nguy cơ xuất hiện biến cố bất lợi, cần sử dụng Brufen ở liều hàng ngày thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể.</p> <p>Các thông tin liên quan đến tá dược</p> <p>Ibuprofen hỗn dịch uống 20mg/mL có chứa sucrose và sorbitol. Bệnh nhân có vấn đề di truyền hiếm gặp không dung nạp fructose, kém hấp thu glucose-galactose hoặc thiếu hụt sucrose-isomaltase không nên dùng thuốc này. Cần thận trọng với các bệnh nhân tiểu đường. Thuốc có thể gây hại cho răng.</p> <p>Ibuprofen hỗn dịch uống 20mg/mL có chứa methyl parahydroxybenzoat và propyl parahydroxybenzoat. Có thể gây ra phản ứng dị ứng (có thể trì hoãn).</p> <p>Ibuprofen hỗn dịch uống 20mg/mL có chứa chất tạo màu vàng. Có thể gây ra phản ứng dị ứng.</p> <p>*Phụ nữ có thai và cho con bú</p> <p>- Khả năng sinh sản</p> <p>Có một số bằng chứng rằng các thuốc ức chế tổng hợp cyclooxygenase/prostaglandin có thể làm suy giảm khả năng sinh sản ở phụ nữ do ảnh hưởng đến rụng trứng. Ảnh hưởng này có thể mất đi khi kết thúc điều trị.</p> <p>- Phụ nữ có thai</p> <p>Ức chế tổng hợp prostaglandin có thể gây tác động bất lợi cho việc mang thai và/hoặc cho sự phát triển của phôi/ thai. Các số liệu dịch tễ học đưa ra giả thuyết rằng việc sử dụng chất ức chế tổng hợp prostaglandin ở giai đoạn đầu của thai kỳ làm tăng nguy cơ sảy thai, dị tật ở tim và tật nứt bụng. Nguy cơ được cho là tăng lên theo liều và thời gian điều trị. Trên động vật, việc sử dụng chất ức chế tổng hợp prostaglandin cho thấy kết quả tăng tổn thất trước và sau khi trứng làm tổ và tăng nguy cơ chết của phôi/thai nhi. Hơn nữa, đã có báo cáo ở động vật dùng chất ức chế tổng hợp prostaglandin trong giai đoạn hình thành cơ quan (nội tạng) thấy gia tăng tỷ lệ dị dạng các loại kể cả dị dạng tim mạch.</p> <p>Trong giai đoạn ba tháng đầu hoặc ba tháng giữa của thai kỳ, không nên sử dụng ibuprofen, trừ khi thật sự cần thiết. Nếu sử dụng ibuprofen cho phụ nữ đang cố gắng thụ thai hoặc trong ba tháng đầu hoặc ba tháng giữa của thai kỳ, nên sử dụng liều thấp nhất có thể cũng như liệu trình điều trị càng ngắn càng tốt.</p> <p>- Trong giai đoạn ba tháng cuối của thai kỳ, việc sử dụng ibuprofen có thể phơi nhiễm thai nhi với các nguy cơ sau:</p> <p>+ Nhiễm độc tim phổi (sinh non do cao huyết áp ống động mạch và cao huyết áp mạch phổi).</p> <p>+ Suy giảm chức năng thận, có thể dẫn đến suy thận ở tình trạng ít nước ối.</p> <p>Vào cuối thai kỳ, việc sử dụng chất ức chế tổng hợp prostaglandin có thể phơi nhiễm người mẹ và trẻ sơ sinh trước các nguy cơ sau:</p> <p>+ Có thể gây chảy máu kéo dài</p> <p>+ Ức chế sự co của từ cung, có thể dẫn đến quá trình đẻ bị trì hoãn hoặc kéo dài.</p> <p>Chính vì vậy, chống chỉ định dùng ibuprofen trong ba tháng cuối của thai kỳ.</p> <p>- Sinh đẻ và chuyển dạ</p> <p>Không khuyến nghị sử dụng ibuprofen trong quá trình sinh đẻ, chuyển dạ.</p> <p>- Phụ nữ cho con bú</p> <p>Trong những nghiên cứu hạn chế có được đến nay, ibuprofen xuất hiện trong sữa mẹ với hàm lượng rất thấp, nếu có thể, nên tránh sử dụng ibuprofen cho những bà mẹ đang cho con bú.</p> <p>*Lái xe và vận hành máy móc</p> <p>Khi sử dụng ibuprofen, thời gian phản ứng của bệnh nhân có thể bị ảnh hưởng. Vì vậy cần tính đến tác động này đối với những hoạt động đòi hỏi cảnh giác cao, ví dụ như lái xe hoặc điều khiển máy móc. Điều này càng cần quan tâm hơn khi sử dụng thuốc kết hợp với rượu.</p> <p> </p> <p><strong>Tương tác thuốc</strong> (Những lưu ý khi dùng chung thuốc với thực phẩm hoặc thuốc khác)</p> <p>Nên lưu ý khi sử dụng cho những bệnh nhân đang dùng những thuốc sau vì đã có những tương tác được báo cáo ở một số bệnh nhân:</p> <p>- Những thuốc lợi tiểu, thuốc ức chế ACE, thuốc chẹn kênh beta và thuốc đối kháng angiotensin-II NSAID có thể làm giảm tác dụng của những thuốc này.</p> <p>Thuốc lợi tiểu cũng có thể làm tăng nguy cơ ngộ độc thận của NSAID.</p> <p>Ở một số bệnh nhân có chức năng thận suy giảm (ví dụ bệnh nhân mất nước hoặc bệnh nhân người già có chức năng thận suy giảm), việc sử dụng đồng thời với thuốc ức chế ACE, thuốc chẹn dòng beta, thuốc đối kháng angiotensin-II và các chất ức chế cyclooxygenase có thể làm hủy hoại thêm chức năng thận, bao gồm khả năng suy thận cấp, thường là có phục hồi. Do đó, việc dùng phối hợp thuốc nên được tiến hành thận trọng, đặc biệt ở người già. Bệnh nhân nên được bù nước đầy đủ và nên cân nhắc theo dõi chức năng thận sau khi khởi liều điều trị đồng thời, và định kỳ sau đó.</p> <p>- Glycosid trợ tim</p> <p>NSAID có thể làm trầm trọng thêm tình trạng suy tim, giảm tốc độ lọc cầu thận và tăng nồng độ trong huyết tương của glycoside trợ tim (ví dụ digoxin).</p> <p>- Lithium</p> <p>Việc sử dụng đồng thời ibuprofen với các chế phẩm lithium có thể làm tăng nồng độ trong huyết thanh của các thuốc này.</p> <p>- Methotrexat</p> <p>NSAID có thể ức chế bài tiết methotrexate ở ống thận và làm giảm độ thanh thải methotrexate.</p> <p>- Ciclosporin</p> <p>Tăng nguy cơ ngộ độc thận với NSAID.</p> <p>- Mifepristone</p> <p>Theo lí thuyết, hiệu quả của thuốc giảm đi do tác dụng kháng prostaglandin của NSAID, bao gồm axít acetylsalicylic. Các bằng chứng còn rất hạn chế lại cho thấy rằng việc kết hợp sử dụng cùng NSAID trong cùng ngày với prostaglandin không gây ảnh hưởng bất lợi cho tác dụng của mifepristone hoặc của prostaglandin lên sự mềm cổ tử cung hoặc sự co tử cung và cũng không làm giảm hiệu quả lâm sàng của việc can thiệp y khoa chấm dứt mang thai.</p> <p>- Corticosteroid</p> <p>Ibuprofen nên được dùng thận trọng khi kết hợp với corticosteroid do sự kết hợp này có thể làm tăng nguy cơ tác dụng bất lợi, đặc biệt đối với ống dạ dày ruột (loét hoặc chảy máu dạ dày ruột).</p> <p>- Những thuốc chống đông</p> <p>NSAID có thể làm tăng tác dụng của những thuốc chống đông, ví dụ warfarin (xem phần CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG).</p> <p>- Axít acetylsalicylic</p> <p>Cũng như với các thuốc khác có chứa NSAID, dùng đồng thời ibuprofen với axít acetylsalicylic/aspirin nhìn chung không được khuyến nghị do khả năng tăng tác dụng bất lợi.</p> <p>Số liệu thí nghiệm gợi ý rằng ibuprofen có thể ức chế tác dụng chống kết tụ tiểu cầu ở liều thấp của axít salicylic khi sử dụng đồng thời.Tuy nhiên, hạn chế của các số liệu và sự không chắc chắn của việc ngoại suy từ các dữ liệu ngoài lâm sàng về tình huống lâm sàng gợi ý là không thể đưa ra kết luận chắc chắn nào về việc sử dụng thường xuyên ibuprofen, và không có tác dụng lâm sàng đáng kể nào có thể coi là có khả năng xảy ra khi thỉnh thoảng sử dụng ibuprofen (xem phần ĐẶC TÍNH DƯỢC LỰC HỌC).</p> <p>- Sulfonylurea</p> <p>Các chất NSAID có thể làm tăng tác dụng của các thuốc sulfonylrea. Có rất ít báo cáo cho thấy hiện tượng giảm đường huyết ở bệnh nhân đang điều trị với sulfonylurea có dùng ibuprofen.</p> <p>- Zidovudine</p> <p>Sử dụng chung với NSAIDs tăng nguy cơ gây độc tính huyết. Có bằng chứng tăng nguy cơ tụ máu khớp và bướu máu ở bệnh nhân HIV dương tính có chứng máu khó đông, sau khi được điều trị đồng thời zidovudine và ibuprofen.</p> <p>Các NSAID khác, bao gồm salicylate và thuốc ức chế chọn lọc cyclooxygenase-2.</p> <p>Sử dụng đồng thời một vài NSAID có thể làm tăng nguy cơ loét và chảy máu dạ dày ruột do tác dụng hiệp đồng. Nên tránh sử dụng đồng thời ibuprofen với các NSAID khác.</p> <p>- Aminoglycosid</p> <p>NSAID có thể làm giảm sự đào thải của các aminoglycoside.</p> <p>- Cholestyramine</p> <p>Việc dùng phối hợp ibuprofen và cholestyramine có khả năng làm giảm hấp thu của ibuprofen trong đường tiêu hóa. Tuy nhiên, ảnh hưởng mang ý nghĩa lâm sàng còn chưa được biết.</p> <p>- Tacrolimus</p> <p>Sử dụng đồng thời hai thuốc có thể tăng nguy cơ độc tính thận.</p> <p>Những thuốc chống kết tụ tiểu cầu và những thuốc ức chế tái hấp thu serotonin chọn lọc.</p> <p>Tăng nguy cơ chảy máu dạ dày ruột (xem phần CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG).</p> <p>- Những chiết xuất từ cây cỏ</p> <p>Ginkgo biloba có thể làm tăng nguy cơ chảy máu với NSAID.</p> <p>- Kháng sinh nhóm Quinolone</p> <p>Những dữ liệu thu được trên động vật cho thấy NSAID có thể tăng nguy cơ co giật gắn liền với kháng sinh nhóm quinolone. Bệnh nhân sử dụng NSAID và kháng sinh nhóm quinolone có thể tăng nguy cơ co giật.</p> <p>- Các thuốc ức chế CYP2C9</p> <p>Việc dùng kết hợp ibuprofen với các thuốc ức chế CYP2C9 có thể gia tăng phơi nhiễm với ibuprofen (cơ chất của CYP2C9). Trong một nghiên cứu với voriconazole và fluconazole (các thuốc ức chế CYP2C9) cho thấy mức độ phơi nhiễm với S (+)-ibuprofen tăng khoảng từ 80 đến 100%. Nên cân nhắc việc giảm liều ibuprofen khi chi định phối hợp các thuốc ức chế CYP2C9, đăc biệt khi ibuprofen liều cao được sử dụng phối hợp với voriconazole hoặc fluconazole.</p> <p> </p> <p><strong>Bảo quản:</strong> Nơi khô ráo, nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng.</p> <p> </p> <p><strong>Đóng gói:</strong> Chai 60ml</p> <p> </p> <p><strong>Thương hiệu:</strong> Abbott</p> <p> </p> <p><strong>Nơi sản xuất: </strong>PT.Abbott Indonesia (Indonesia)</p> <p> </p> <p><em>Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ.<br>Vui lòng đọc kĩ thông tin chi tiết ở tờ rơi bên trong hộp sản phẩm.</em></p>