<p><strong>Thành phần</strong> <br />- Hoạt chất: Paracetamol 500mg<br />- Tá dược: Tinh bột ngô, Starch 1500, Povidon, Mau Erythrosin, Sodium starch glycolat, Talc, Natri benzoat, Magnesi stearat.<br /><br /><strong>Chỉ định</strong> (Thuốc dùng cho bệnh gì?)<br />- Paracetamol được dùng rộng rãi trong điều trị các chứng đau và sốt từ nhẹ đến vừa.<br />- Điều trị các chứng đau: Paracetamol được dùng làm giảm đau tạm thời trong điều trị chứng đau nhẹ và vừa. Thuốc có hiệu quả nhất là làm giảm đau cường độ thấp có nguồn gốc không phải nội tạng.<br />- Paracetamol không có tác dụng trị thấp khớp. Paracetamol là thuốc thay thế salicylat (được ưa thích ở người bệnh chống chỉ định hoặc không dung nạp salicylat) để giảm đau nhẹ hoặc hạ sốt.<br />- Điều trị các chứng sốt: Paracetamol thường được dùng để gismr thân nhiệt ở người bệnh sốt, khi sốt có thể có hại hoặc khi hạ sốt, người bệnh sẽ dễ chịu hơn. Tuy vậy, liệu pháp hạ sốt nói chung không đặc hiệu, không ảnh hưởng đến tiến trình của bệnh cơ bản và có thể che lấp tình trạnh của người bệnh.<br /><br /><strong>Chống chỉ định</strong> (Khi nào không nên dùng thuốc này?)<br />- Người bệnh nhiều lần thiếu máu hoặc có bệnh nghiêm trọng về tim, phổi, thận hoặc gan.<br />- Người bệnh quá mẫn với paracetamol và các thành phần khác của thuốc.<br />- Người bệnh thiếu hụt glucose-6-phospaht dehydrogenase.<br /><br /><strong>Liều dùng</strong> <br />- Không được dùng để tự điều trị giảm đau quá 10 ngày ở người lớn hoặc quá 5 ngày ở trẻ em, trừ khi do thầy thuốc hướng dẫn, vì đau nhiều và kéo dài như vậy có thể là dấu hiệu của một tình trạnh bệnh lý cần được chẩn đoán và điều trị có giám sát bởi thầy thuốc.<br />- Không dùng cho người lớn và trẻ em để tự điều trị sốt cao ( trên 39,5 độ C), sốt kéo dài trên 3 ngày, hoặc sốt tái phát, trừ khi do thầy thuốc hướng dẫn, vì sốt như vậy có thể là dấu hiệu cú một bệnh nặng cần được thầy thuốc chuẩn đoán nhanh chóng.<br />- Để giảm thiểu nguy cơ quá liều, không nên cho trẻ em quá 5 liều paracetamol để giảm đau hoặc hạ sốt trong vòng 24h, trừ khi do thầy thuốc hướng dẫn.<br />- Để giảm đau hoặc hạ sốt cho người lớn và trẻ em trên 11 tuổi, liều thường dùng là 500mg, cứ 4-6 giờ 1 lần khi cần thiết, nhưng không quá 4 giờ một ngày; liều một lần lớn hơn (ví dụ 1 giờ) có thể hữu ích để giảm đau ở một số người bệnh.<br /><br /><strong>Tác dụng phụ<br /></strong>- Phản ứng da nghiêm trọng như hội chứng Stevens -Johnson, hội chứng Lyell, hoại tử biểu bì nhiễm độc, mụn mủ ban đỏ toàn thân cấp tuy hiếm xảy ra, nhưng có khả năng gây tử vong. Nếu thấy xuất hiện ban hoặc các biểu hiện khác về da, phải ngừng dùng thuốc và thăm khám thầy thuốc.<br />- Ban da và những phản ứng dị ứng khác thỉnh thoảng xảy ra. Thường là ban đỏ hoặc mề đay, nhưng đôi khi nặng hơn và có thê kèm theo sốt do thuốc và thương tốn niêm mạc. Người bệnh mẫn cảm với salicylat hiếm khi mẫn cảm với paracetamol và những thuốc có liên quan. Trong một số ít trường hợp riêng lẻ, paracetamol đã gây giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu và giảm toàn thể huyết cầu.<br />- Theo báo cáo giám sát hậu mãi, paracetamol hiếm khi gây rối loạn chức năng gan.<br />- Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100 <br /> + Da: Ban.<br /> + Dạ dày- ruột: Buồn nôn, nôn. <br /> + Huyết học: Loạn tạo máu (giảm bạch cầu trung tính, giảm toàn thể huyết cầu, giảm bạch cầu), thiếu máu. <br /> + Thận: Bệnh thận, độc tính thận khi lạm dụng dài ngày.<br />- Hiếm gặp, ADR < 1/1000<br /> + Khác: Phán ứng quá mẫn. <br />* Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.<br /><br /><strong>Thận trọng</strong> (Những lưu ý khi dùng thuốc)<br />- Bác sĩ cần cảnh báo bệnh nhân về các dấu hiệu của phản ứng trên da nghiêm trọng như hội chứng Steven-Jonhson (SJS), hội chứng hoại tử da nhiễm độc (TEN) hay hội chứng Lyell, hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cập tính (AGEP).<br />- Paracetamol tương đối không độc với liều điều trị. Đôi khi có những phản ứng da gồm ban dát sằn ngứa và mê đay; những phản ứng mẫn cảm khác gồm phù thanh quản, phù mạch, và những phản ứng kiểu phản vệ có thê ít khi xảy ra. Giảm tiêu cầu, giảm bạch câu, và giảm toàn thể huyết cầu đã xảy ra với việc sử dụng những dẫn chất p-aminophenol, đặc biệt khi dùng kéo dài các liều lớn. Giảm bạch cầu trung tính và ban xuất huyết giảm tiểu cầu đã xảy ra khi dùng paracetamol.<br />- Hiếm gặp mắt bạch cầu hạt ở người bệnh dùng paracetamol.<br />- Người bị phenylceton- niệu (thiếu hụt gen xác định tình trạng của phenylalanin hydroxylase) và người phải hạn chế lượng phenylalanin đưa vào cơ thế phải được cảnh báo là một số chế phẩm paracetamol chứa aspartam, sẽ chuyển hóa trong dạ dày- ruột thành phenylalanin sau khi uống.<br />- Một số dạng thuốc paracetamol có trên thị trường chứa sulft có thể gây phản ứng kiểu di ứng, gồm cả phản vệ vànhững cơn hen đe dọa tính mạng hoặc ít nghiêm trọng hơn ở một số người quá mẫn. Không biết rõ tỷ lệ chung về quá mẫn với sulfit trong dan chúng nói chung, nhưng chắc là thấp: sự quá mẫn như vậy có vẻ thường gặp ở người bệnh hen nhiều hơn ở người không hen. <br />- Phải dùng paracetamol thận trọng ởngười bệnh có thiếu máu từ trước, vì chứng xanh tím có thê không biéu lộ rõ, mặc dù có những nồng độ cao nguy hiểm của methemoglobin trong máu.<br />- Uống nhiều rượu có thể gây tăng độc tính với gan của paracetamol, nên tránh hoặc hạn chế uông rượu.<br />* Phụ nữ có thai và cho con bú:<br />- Chưa xác định được tính an toàn của paracetamol dùng khi thai nghén liên quan đến tác dụng không mong muốn có thể có đối với phát triển thai. Do đó, chỉ nên dùng paracetamol ở người mang thai khi thật cần thiết.<br />- Nghiên cứu ở người mẹ dùng paracetamol sau khi đẻ cho con bú, không thấy có tác dụng không mong muốn ở trẻ nhỏ bú mẹ.<br />* Thuốc không ảnh hưởng khi lái xe và vận hành máy móc.<br /><br /><strong>Tương tác thuốc</strong> (Những lưu ý khi dùng chung thuốc với thực phẩm hoặc thuốc khác)<br />- Uống dài ngày liều cao paracetamol làm tăng nhẹ tác dụng chống đông của coumarin và dẫn chất indandion. Tác dụng này có vẻ ít hoặc không quan trọng về lâm sàng, nên paracetamol được ưa dùng hơn salicylat khi cần giảm đau nhẹ hoặc hạ sốt cho người bệnh đang dùng coumarin hoặc dẫn chất indandion.<br />- Paracetamol có khả năng gây hạ sốt nghiêm trọng ở người bệnh dùng đồng thời phenothiazin và liệu pháp hạ nhiệt.<br />- Uống rượu quá nhiều và dài ngay cơ thể làm tăng nguy cơ paracetamol gây độc cho gan.<br />- Thuốc chống co giật (gồm phenytoin, barbiturat, carbamazepin) gây cảm ứng men ở microsom thé gan, có thê làm tăng tính độc hại gan của paracetamol do tăng chuyên hóa thuốc thành những chất độc hại với gan. <br />- Hạn chế tự dùng paracetamol khi đang dùng thuốc chống co giật hoặc isoniazid do có thể làm tăng tính độc hại gan của paracetamol. <br />- Probenecid có thể làm giảm đào thải paracetamol và làm tăng thời gian bán thải trong huyết tương của paracetamol.<br />- Isoniazid và các thuốc chống lao làm tăng độc tính của paracetamol đối với gan.<br /><br /><strong>Bảo quản:</strong> Nơi khô, nhiệt độ dưới 30 °C, tránh ánh sáng.<br /><br /><strong>Đóng gói:</strong> Hộp 10 vỉ x 10 viên<br /><br /><strong>Thương hiệu:</strong> Domesco <br /><br /><strong>Nơi sản xuất:</strong> Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Y tế Domesco (Việt Nam)<br /><br /><em>Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ.</em><br /><em>Vui lòng đọc kĩ thông tin chi tiết ở tờ rơi bên trong hộp sản phẩm.</em></p><p> </p>