backup og meta

Mẹ hỏi, chuyên gia đáp: Vì sao trẻ vẫn hay ốm dù mẹ đã chăm sóc kỹ?

Mẹ hỏi, chuyên gia đáp: Vì sao trẻ vẫn hay ốm dù mẹ đã chăm sóc kỹ?

Nhiều phụ huynh có quan niệm bé được đưa ra ngoài nhiều, tăng phơi nhiễm với các yếu tố gây hại từ môi trường thì mới dễ ốm vặt. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, bé vẫn có thể bị bệnh dù chỉ ở nhà và được “trông nom” rất kỹ. Vậy nguyên nhân của tình trạng này là do đâu? Bố mẹ hãy cùng nghe những lời giải đáp đến từ PGS.TS Nguyễn Thị Việt Hà, Trưởng khoa tiêu hóa BV Nhi TW để có những biện pháp phòng bệnh hiệu quả cho con!

Giải đáp từ chuyên gia: Những nguyên nhân không liên quan đến môi trường khiến trẻ hay ốm vặt

Những phản ứng nhạy cảm của cơ thể bé khi môi trường thay đổi, đa phần đều bắt nguồn từ nguyên nhân bên trong, khi mà cấu tạo các cơ quan của cơ thể chưa kịp hoàn thiện để đối phó với các tác nhân gây hại [2]. Do đó, dù vẫn đang được chăm sóc “kỹ lưỡng” trong không gian sống quen thuộc thì bé vẫn có nguy cơ dễ mắc bệnh do những nguyên nhân như: 

Hệ tiêu hóa và hệ vi sinh đường ruột của trẻ còn non yếu

Hệ tiêu hóa và hệ miễn dịch có mối liên hệ mật thiết khi có khoảng 70% tế bào miễn dịch tập trung ở đường ruột. Bên cạnh đó, nhiều nghiên cứu cũng chỉ ra hệ vi sinh đường ruột còn có ảnh hưởng đến sức khỏe hệ miễn dịch [1]. Ở trẻ nhỏ, một trong những nguyên nhân chính khiến hệ vi sinh vật của trẻ chưa được ổn định là do quần thể lợi khuẩn của trẻ chưa được đa dạng về chủng loài cũng như hoàn thiện về chức năng. Ngoài ra, trong giai đoạn này trẻ phải tập làm quen với những thói quen sinh hoạt mới như cai sữa hoặc thay đổi sữa công thức, tiếp xúc với môi trường có tác nhân gây hại, sử dụng thuốc kháng sinh… Điều này góp phần dẫn đến các biểu hiện của loạn khuẩn đường ruột như đầy hơi, chướng bụng, tiêu chảy…


Theo PGS.TS Nguyễn Thị Việt Hà, Trưởng khoa tiêu hóa BV Nhi TW, hệ vi sinh vật đường ruột có mối liên hệ mật thiết với nhiều tình trạng sức khỏe bên trong cơ thể. Các chủng vi khuẩn đường ruột khác nhau có thể lên men và chuyển hóa các loại chất xơ, carbohydrate mà cơ thể hầu như không hấp thu được để tạo ra các axit béo chuỗi ngắn (SCFA), có tác dụng hỗ trợ cho quá trình tiêu hóa – hấp thu, chuyển hóa và thải trừ của hệ tiêu hóa. Ở trẻ nhỏ, hệ vi sinh vật của bé vẫn chưa được phát triển ổn định, điều này khiến tỷ lệ trẻ nhỏ sẽ mắc các bệnh liên quan đến rối loạn tiêu hóa cao hơn so với người trưởng thành.

Hệ miễn dịch chưa hoàn thiện

Trong 3 tháng cuối thai kỳ, kháng thể của mẹ sẽ được truyền cho trẻ qua nhau thai nhằm giúp bảo vệ trẻ khỏi các tác nhân gây bệnh khi vừa mới chào đời. Tuy nhiên, đây chỉ là loại miễn dịch thụ động, được “mượn” từ một nguồn khác nên sẽ giảm dần hiệu quả theo thời gian và đến 6 tháng tuổi thì hầu như không còn đáng kể [6], [7].  

Khi lớn hơn, hệ miễn dịch của bé cần phải phát triển và nâng cao khả năng miễn dịch thích ứng, là loại miễn dịch thu được qua thời gian khi tiếp xúc nhiều hơn với các mầm bệnh ngoài môi trường. Loại miễn dịch này giúp “ghi nhớ” các loại tác nhân gây bệnh và có các phương pháp tốt hơn để “chiến đấu” chống lại các loại bệnh này trong tương lai [8].

Thế nhưng, trẻ khỏe mạnh cũng sẽ mất một khoảng thời gian để hệ miễn dịch được hoàn thiện về cấu trúc và chức năng. Từ 6 tháng đến 3 tuổi, khi miễn dịch thụ động “vay mượn” từ mẹ hầu như không còn trong khi hệ miễn dịch của trẻ chưa phát triển hoàn thiện, thời điểm này còn được gọi là “khoảng trống miễn dịch”, trẻ có nguy cơ rối loạn tiêu hóa do sử dụng kháng sinh, thay đổi sữa hoặc chế độ ăn đột ngột, hay nguy cơ mắc bệnh khi gặp các điều kiện không thuận lợi như thời tiết thay đổi, suy dinh dưỡng… [9].  

Bé hay ốm vặt phải làm sao?

Hệ hô hấp chưa phát triển đầy đủ

Trẻ nhỏ dễ bị tấn công bởi các loại vi khuẩn và virus gây các bệnh đường hô hấp trên như viêm thanh quản, viêm tiểu phế quản… [10], [11]. Dù đây là những bệnh truyền nhiễm phổ biến, các biện pháp chăm sóc hợp lý có thể giúp bé nhanh khỏe nhưng bố mẹ vẫn nên cẩn thận, vì ở trẻ nhỏ, cấu tạo đường thở của trẻ sẽ ngắn và hẹp hơn, dung tích phổi và bề mặt phế nang còn nhỏ, cấu trúc niêm mạc biểu mô, “hàng rào” miễn dịch tại phổi có thể chưa hoàn thiện. Những điều này ít nhiều ảnh hưởng khả năng hô hấp và sức để kháng, dẫn đến tăng nguy cơ nhiễm bệnh và diễn tiến nặng ở trẻ [2], [12]. 

[embed-health-tool-child-growth-chart]

Biện pháp giúp bé cải thiện sức khỏe, giảm nguy cơ bị ốm vặt

Cũng theo PGS.TS Nguyễn Thị Việt Hà, ngoài việc chú ý giữ gìn vệ sinh cá nhân cho bé, kể cả những người trực tiếp chăm sóc nhằm hạn chế tối đa nguy cơ trẻ tiếp xúc với mầm bệnh, thì chế độ dinh dưỡng hợp lý chính là chìa khóa quan trọng giúp tăng cường sức đề kháng cho cơ thể trẻ, giúp chống lại các tác nhân gây bệnh [13]. 

Trẻ dưới 6 tháng tuổi được các tổ chức y tế trên thế giới khuyến khích cho bú mẹ hoàn toàn vì đây là nguồn dinh dưỡng giúp thúc đẩy hệ miễn dịch phát triển [14]. Trong sữa mẹ, nhất là nguồn sữa non, có chứa rất nhiều các thành phần giúp bé tăng cường sức đề kháng như [15]:

  • Kháng thể (globulin miễn dịch): Có 5 loại globulin miễn dịch là IgM, IgA, IgG, IgE và IgD giúp nhận diện và tiêu diệt mầm bệnh. Kháng thể IgA vừa có ở trong máu vừa có ở trong các dịch tiết, nhưng chủ yếu tại bề mặt da và hệ niêm mạc biểu mô (đường hô hấp, tiêu hóa, hệ sinh dục và niệu dục) hay trong sữa mẹ được gọi là IgA tiết. Trong sữa non của các bà mẹ, IgA tiết là thành phần chiếm tỷ lệ nhiều nhất trong tổng số hàm lượng kháng thể, có tác dụng giúp bé tăng cường sức khỏe hệ tiêu hóa và hệ miễn dịch. Còn trong sữa non bò thì lượng IgG là là kháng thể chiếm ưu thế đặc biệt sữa non trong vòng 24 giờ đầu [16], [17],[18]. 
  • Lợi khuẩn (probiotics): Hệ lợi khuẩn trong sữa mẹ vô cùng đa dạng, trong đó có thể kể đến một số loài như Lactobacillus, Bifidobacterium. Ngoài việc giúp bổ sung số lượng vi khuẩn có lợi, ức chế vi khuẩn gây hại, các loại lợi khuẩn này còn giúp tăng cường sản xuất các axit béo chuỗi ngắn, các hoạt chất kháng khuẩn, đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ chức năng miễn dịch và tăng cường sức khỏe tổng thể [20], [21]. 

Chất xơ (prebiotics): Human Milk Oligosaccharides (HMO) là một trong những chất xơ quý, chiếm hàm lượng nhiều thứ 3 trong sữa mẹ. Trong đó DFL, 2’-FL, 3-FL, LNT, 3’-SL và 6’-SL là 6 loại HMO phổ biến trong sữa mẹ. Những HMO này không những giúp cân đối hệ vi sinh đường ruột mà còn ngăn ngừa sự bám dính của mầm bệnh vào niêm mạc ruột [22], [23].

Trong trường hợp bất khả kháng không thể cho bé bú mẹ hoặc sữa mẹ không đáp ứng đủ nhu cầu của bé, mẹ có thể cân nhắc cho bé dùng thêm các loại sữa công thức phù hợp, được lấy cảm hứng dựa trên các thành phần của sữa mẹ nhằm giúp con tăng cường sức khỏe hệ miễn dịch. PGS.TS Nguyễn Thị Việt Hà nhấn mạnh, mẹ nên ưu tiên sữa công thức có các thành phần như:

  • Sữa non 24h chứa hàm lượng IgG hợp lý, giúp cung cấp thêm các kháng thể có khả năng loại bỏ các tác nhân gây hại bao gồm vi khuẩn, virus… từ đó tăng cường khả năng miễn dịch cho trẻ [24]. 
  • Hệ dưỡng chất gồm 6 HMOs phổ biến thuộc 3 nhóm cấu trúc chính đó là nhóm Fucosylated (phổ biến là 2′-FL, 3-FL và DFL), nhóm Non-Fucosylated (phổ biến là LNT) và nhóm Sialylated (phổ biến là 3’-SL và 6’-SL) để giúp đa dạng hệ lợi khuẩn ở một số chủng, hỗ trợ cân đối hệ vi sinh đường ruột; tạo tiềm năng, sự tương hỗ và cộng hưởng ở một số chủng lợi khuẩn, từ đó giúp tối ưu hóa hệ vi sinh đường ruột, nâng cao hiệu quả miễn dịch cũng như sức khỏe tổng thể  [25]. 
  • Chứa lợi khuẩn thuộc Human Milk Probiotic (HMP) – quần thể lợi khuẩn được phân lập từ sữa mẹ, có tác dụng giúp cân đối hệ vi sinh đường ruột, cải thiện khả năng tiêu hóa và tăng cường sức khỏe hệ miễn dịch của bé. Đặc biệt, sự kết hợp của 6 loại HMO (2’-FL, 3-FL, LNT, 3′-SL, 6′-SL, DFL) với Lactobacillus fermentum (HMP) được phân lập từ sữa mẹ và 1 tỷ lợi khuẩn BB-12™ (trong 100g bột) còn giúp tăng IgA tiết [26], [27].

Nhìn chung, tình trạng hay ốm vặt ở trẻ nhỏ là một vấn đề không quá nghiêm trọng. Chỉ cần bố mẹ chú ý thực hiện các biện pháp tăng cường sức đề kháng như đã đề cập ở trên, trẻ sẽ có thể dễ dàng vượt qua thời kỳ nhạy cảm cũng như xây dựng được nền tảng sức khỏe trong tương lai.

Miễn trừ trách nhiệm

Các bài viết của Hello Bacsi chỉ có tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa.

1. The Interplay between the Gut Microbiome and the Immune System in the Context of Infectious Diseases throughout Life and the Role of Nutrition in Optimizing Treatment Strategies https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/33803407/ Ngày truy cập: 14/01/2025

2. Anatomical and Physiological Differences in Children https://www.childrens.health.qld.gov.au/__data/assets/pdf_file/0031/179725/how-children-are-different-anatomical-and-physiological-differences.pdf Ngày truy cập: 14/01/2025

3. Digestive system explained https://www.betterhealth.vic.gov.au/health/conditionsandtreatments/digestive-system Ngày truy cập: 14/01/2025

4. Development of the digestive system in early infancy and nutritional management of digestive problems in breastfed and formula-fed infants https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/35073567/ Ngày truy cập: 14/01/2025

5. Dysbiosis https://my.clevelandclinic.org/health/diseases/dysbiosis#symptoms-and-causes Ngày truy cập: 14/01/2025

6. Is Your Newborn Baby’s Immune System Strong Enough? https://health.clevelandclinic.org/is-your-newborn-babys-immune-system-strong-enough Ngày truy cập: 14/01/2025

7. Passive immunity https://www.cancer.gov/publications/dictionaries/cancer-terms/def/passive-immunity Ngày truy cập: 14/01/2025

8. Adaptive immunity https://www.cancer.gov/publications/dictionaries/cancer-terms/def/adaptive-immunity Ngày truy cập: 14/01/2025

9. How your baby’s immune system develops https://www.pregnancybirthbaby.org.au/how-your-babys-immune-system-develops Ngày truy cập: 14/01/2025

10. Respiratory syncytial virus (RSV) https://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/respiratory-syncytial-virus/symptoms-causes/syc-20353098

11. Respiratory Viral Infections in Infants: Causes, Clinical Symptoms, Virology, and Immunology https://pmc.ncbi.nlm.nih.gov/articles/PMC2806659/ Ngày truy cập: 14/01/2025

12. Respiratory Viruses and Young Children https://www.cdc.gov/respiratory-viruses/risk-factors/young-children.html Ngày truy cập: 14/01/2025

13. Water, Sanitation, and Environmentally Related Hygiene (WASH) https://www.cdc.gov/hygiene/about/index.html Ngày truy cập: 14/01/2025

14. Exclusively breastfeed for 6 months https://www.emro.who.int/nutrition/breastfeeding/exclusively-breastfeed-for-6-months.html Ngày truy cập: 14/01/2025

15. Colostrum https://my.clevelandclinic.org/health/body/22434-colostrum Ngày truy cập: 14/01/2025

16. Immunoglobulin https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK513460/ Ngày truy cập: 14/01/2025

17. Perspectives on Immunoglobulins in Colostrum and Milk https://pmc.ncbi.nlm.nih.gov/articles/PMC3257684/ Ngày truy cập: 14/01/2025

18. Immunoglobulin G https://www.sciencedirect.com/topics/medicine-and-dentistry/immunoglobulin-g Ngày truy cập: 14/01/2025

19. Analysis of the Major Probiotics in Healthy Women’s Breast Milk by Realtime PCR. Factors Affecting the Presence of Those Bacteria https://www.mdpi.com/2076-3417/11/20/9400 Ngày truy cập: 14/01/2025

20. Bifidobacteria and Butyrate-Producing Colon Bacteria: Importance and Strategies for Their Stimulation in the Human Gu https://pmc.ncbi.nlm.nih.gov/articles/PMC4923077/ Ngày truy cập: 14/01/2025

21. Human Breast Milk Composition and Function in Human Health: From Nutritional Components to Microbiome and MicroRNAs https://pmc.ncbi.nlm.nih.gov/articles/PMC8471419/ Ngày truy cập: 14/01/2025

22. Human Milk Oligosaccharides (HMOs): structure, function, and enzyme-catalyzed synthesis https://pmc.ncbi.nlm.nih.gov/articles/PMC9235823/ Ngày truy cập: 14/01/2025

24. Changes in HMO Concentrations throughout Lactation: Influencing Factors, Health Effects and Opportunities https://pmc.ncbi.nlm.nih.gov/articles/PMC8308359/ Ngày truy cập: 14/01/2025

25. Immunoglobulin https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK513460/ Ngày truy cập: 14/01/2025

26. Katarzyna Łubiech, Magdalena Twaruzek. Nutrients. 2020;12:3783. Link. Maldonado, et al. BMC Pediatr. 2019;19(1):361. Link.

27. Viện Dinh Dưỡng – Bộ Y Tế. PGS. TS. BS. Trần Thúy Nga (2021). Đề tài Nghiên cứu Khoa học Cấp Viện: Hiệu quả bổ sung VINAMILK COLOSGOLD 3 lên tình trạng dinh dưỡng, tiêu chảy, nhiễm khuẩn hô hấp và phát triển tâm vận động của trẻ từ 24-59 tháng tuổi tại một số xã thuộc tỉnh Bắc Giang.

Phiên bản hiện tại

07/03/2025

Tác giả: Giang Tran

Tham vấn y khoa: PGS.TS.BS Nguyễn Thị Việt Hà

Cập nhật bởi: Giang Tran


Bài viết liên quan

Dấu hiệu cho thấy sức đề kháng của bé đang "kêu cứu", mẹ cần can thiệp ngay!

Giải pháp nào giúp trẻ tăng sức đề kháng, tối thiểu hóa dùng kháng sinh?


Tham vấn y khoa:

PGS.TS.BS Nguyễn Thị Việt Hà

Nhi khoa · Bệnh viện Nhi Trung ương Hà Nội


Tác giả: Giang Tran · Ngày cập nhật: 5 ngày trước

ad iconQuảng cáo

Bài viết này có hữu ích với bạn?

ad iconQuảng cáo
ad iconQuảng cáo