Đối với trẻ dưới 5 tuổi, bệnh đái dầm không phải là vấn đề đáng lo ngại. Tuy nhiên, cũng có trường hợp bệnh đái dầm kéo dài cho đến khi trẻ lớn. Ngoài ra, đái dầm cũng có thể gặp ở người lớn với tỷ lệ khoảng 1 – 2% và đa phần nguyên nhân là do bệnh lý. Hãy cùng Hello Bacsi xem tiếp những chia sẻ dưới đây để có thêm thông tin về tình trạng này nhé.
Đái dầm là bệnh gì?
Đái dầm là tình trạng tiểu không tự chủ xảy ra trong khi ngủ. Đái dầm ban đêm khác với tiểu đêm, tình trạng thức dậy ra khỏi giường để đi tiểu vào ban đêm và ngủ trở lại sau đó.
Bạn cũng nên phân biệt đái dầm với tình trạng tiểu cấp bách không kiểm soát– bạn ý thức được cần đi tiểu nhưng không đủ thời gian hoặc không có khả năng đến phòng vệ sinh để tiểu.
Vì sao trẻ em hay đái dầm? Đái dầm nhiều có nguy hiểm không?
Vì sao trẻ em hay đái dầm? Trẻ đái dầm ban đêm thường là do:
- Cơ thể chưa phát triển toàn diện và hệ thần kinh chưa điều khiển được chức năng của bàng quang khi chứa nước tiểu
- Bàng quang trữ lượng nước tiểu nhỏ hơn bình thường;
- Cơ thể thải ra quá nhiều nước tiểu.
Hầu hết trường hợp, đái dầm không phải do bệnh về tâm lý hay thể chất gây ra. Tuy nhiên, đôi khi bệnh cũng có liên quan đến một số tình trạng bệnh lý tiềm ẩn, thậm chí dẫn đến tử vong.
Nếu đến tuổi trưởng thành mà trẻ vẫn đái dầm thì đó có thể là do những bệnh lý sau:
- Tai biến mạch máu não (đột quỵ): 6% trường hợp người bệnh mắc đột quỵ
- Viêm não cấp tính: đái dầm đi kèm với tiểu không kiểm soát
- Bệnh rỗng tủy sống
- Cường giáp
- Hội chứng Williams-Beuren: khoảng 50% trường hợp
- Chứng đái dầm cũng phổ biến hơn ở trẻ em được chẩn đoán mắc chứng rối loạn tăng động giảm chú ý (ADHD). Các nhà nghiên cứu vẫn chưa tìm ra mối quan hệ giữa đái dầm và ADHD, đặc biệt chứng đái dầm ban ngày ở trẻ mắc rối loạn tăng động giảm chú ý.
Nếu tình trạng đái dầm đi kèm với các triệu chứng dưới đây, bạn nên đưa trẻ đi khám vì đây có thể là dấu hiệu cho thấy trẻ đang mắc phải một bệnh lý nào đó:
- Cảm thấy cần đi tiểu nhiều hơn bình thường
- Khát nước hơn bình thường
- Cảm giác nóng rát khi đi tiểu
- Sưng bàn chân hoặc mắt cá chân
- Bắt đầu đái dầm sau khi đã khỏi trong nhiều tuần hay tháng.
Những ai thường mắc phải bệnh đái dầm?
Đái dầm là hiện tượng rất phổ biến ở trẻ nhỏ và ước tính gần 10% trẻ em dưới 7 tuổi mắc bệnh này. Hầu hết trẻ 4 tuổi đã có thể kiểm soát bàng quang khi đang thức, nhưng có thể mất nhiều thời gian để trẻ kiểm soát bàng quang khi đang ngủ. Khoảng 2-3% trường hợp, đái dầm có thể kéo dài đến tuổi trưởng thành. Đa phần, trẻ thường hết đái dầm khi trên 5 – 7 tuổi.
Đái dầm phổ biến ở bé trai hơn và có thể di truyền trong gia đình. Ngoài ra, đái dầm ở người lớn cũng có thể là một triệu chứng quan trọng của một số rối loạn sau chấn thương, đặc biệt là ở nam giới. Đái dầm cũng liên quan đến rối loạn giãn vùng sàn chậu khi ngủ ở bệnh nhân trải qua phẫu thuật cắt tuyến tiền liệt.
Những yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bẹnh đái dầm
Đối với trẻ em:
- Uống nhiều nước ngay trước khi đi ngủ
- Hoạt động nhiều vào buổi sáng
- Gia đình có thành viên mắc chứng đái dầm.
Ở người lớn:
- Từng trải qua một số chấn thương vùng chậu có nguy cơ mắc tiểu cấp bách không kiểm soát
- Căng thẳng, sợ hãi, bất an
- Rối loạn thần kinh (ví dụ như sau đột quỵ)
- Bệnh tiểu đường
- Tuyến tiền liệt lớn bất thường
- Ngưng thở khi ngủ
- Táo bón.
Cách trị bệnh đái dầm ở trẻ em
Bạn có thể dễ dàng nhận ra trẻ mắc chứng đái dầm bằng cách quan sát chỗ ngủ như giường, nệm chiếu.. bị ướt sau khi ngủ.
Tình trạng đái dầm ở trẻ em không cần điều trị vì đa phần, khi lớn, tình trạng này sẽ biến mất hoặc có thể kiểm soát bằng cách áp dụng một số thói quen sinh hoạt phù hợp.
Chữa bệnh đái dầm ở trẻ em có thể là một quá trình khó khăn và lâu dài, cần sự hợp tác, cảm thông và quyết tâm của cả trẻ và phụ huynh. Bạn hãy nhớ rằng trẻ không cố ý đái dầm, vì vậy không nên giận, trừng phạt hay trêu chọc con mình.
Bác sĩ có thể kê toa một số loại thuốc trị bệnh đái dầm nhưng chỉ nên sử dụng loại thuốc này cho trẻ trên 7 tuổi và đã dùng các biện pháp khác nhưng không có hiệu quả.
Bệnh đái dầm ở người lớn có thể liên quan đến bàng quang hoạt động quá mức. Hội chứng này có thể được điều trị bằng thuốc kháng muscarinics và kết hợp với desmopressin (thuốc chống lợi niệu).
Bệnh nhân bị bí tiểu áp cao gây đái dầm ban đêm được điều trị bằng cách đặt ống thông ban đầu để giảm bớt áp lực, tiếp theo là đánh giá phẫu thuật nội soi để cắt bỏ, làm bay hơi, khoét nhân hoặc loại bỏ hoàn toàn tuyến tiền liệt.
Những thói quen sinh hoạt nào giúp trẻ không còn đái dầm?
Để ngăn trẻ đái dầm, bạn có thể thử một số mẹo trị đái dầm ở trẻ em sau:
- Cho trẻ đi tiểu trước khi đi ngủ, nhắc trẻ thức dậy và sử dụng nhà vệ sinh khi cần thiết
- Đặt đèn trong hành lang và phòng tắm để con bạn có thể tìm thấy nhà vệ sinh dễ dàng
- Ngừng sử dụng tã hoặc quần chuyên dụng ở nhà, đặc biệt nếu trẻ lớn hơn 8 tuổi. Con bạn vẫn có thể mặc chúng khi qua đêm ở nhà bạn bè hoặc người thân
- Để con bạn giúp lau dọn giường vào buổi sáng, ví dụ như trẻ có thể lấy chăn ướt ra khỏi giường hoặc giúp giặt giũ
- Ghi lại tiến bộ và khen thưởng khi trẻ không đái dầm
- Chế độ uống nước của trẻ nên phân bố đều cả ngày, đừng cho con bạn uống nhiều ngay trước khi đi ngủ
- Giúp trẻ điều khiển bàng quang của mình để giữ nước tiểu nhiều hơn trong khoảng thời gian dài trước khi đi tiểu
- Sử dụng báo động đái dầm ban đêm là biện pháp tốt nhất cho trẻ từ 7 tuổi trở lên. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về các loại hình báo động tốt nhất cho con bạn và cách sử dụng nó.
Các phương pháp khác bao gồm:
- Sử dụng một tấm chống thấm nước để bảo vệ nệm và tránh mùi nước tiểu
- Đặt một chiếc khăn khô trên phần giường bị ướt.
- Làm giường thành từng lớp với tấm lót chống thấm nước xen kẽ.
Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để được tư vấn phương pháp hỗ trợ điều trị tốt nhất.
[embed-health-tool-vaccination-tool]