Sự tắc nghẽn trong lòng động mạch thường là do tiến trình của xơ vữa động mạch. Các khối xơ vữa cấu tạo từ cholesterol, canxi,… tích tụ lại ở thành động mạch, theo thời gian có thể bị viêm và bong vỡ ra từng mảnh. Chính các mảnh vỡ này cùng với cục máu đông được kích hoạt hình thành trong quá trình bong tróc khối xơ vữa sẽ làm bít tắc và hẹp lòng mạch máu, dẫn đến tình trạng thiếu máu cục bộ ở cơ tim.
Chẩn đoán và điều trị
Những thông tin được cung cấp không thể thay thế hoàn toàn cho lời khuyên của các chuyên viên y tế trong từng trường hợp cụ thể. Vì vậy, hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ trong mỗi lần thăm khám.
Những cận lâm sàng nào giúp chẩn đoán nhồi máu cơ tim thất phải?
Chẩn đoán bệnh bắt đầu bằng việc thăm khám các triệu chứng lâm sàng. Theo đó, các dấu hiệu giúp hướng tới chẩn đoán nhồi máu cơ tim thất phải là: Tụt huyết áp, rối loạn nhịp tim và tĩnh mạch cổ nổi rõ.
Lúc này, bệnh nhân có thể được chỉ định thực hiện một số kỹ thuật cận lâm sàng chẩn đoán chuyên sâu về tim mạch như sau:
- Đo điện tâm đồ (ECG)
- Siêu âm tim
- Chụp động mạch vành
- Thông tim
- Cộng hưởng từ tim mạch (CMR)
- Xạ hình cơ tim
Những phương pháp điều trị nhồi máu cơ tim thất phải
Điều trị nội khoa
Nhồi máu cơ tim thất phải làm giảm công co bóp vào tuần hoàn phổi, gián tiếp làm giảm cung lượng tim toàn thể do giảm thể tích đổ đầy thất trái. Vì vậy, nếu không xử lý kịp thời, người bệnh có thể bị hạ huyết áp toàn thân, trụy mạch và ngưng tim. Lúc này, mọi biện pháp làm tăng cung lượng tim và tái tưới máu là mục tiêu hàng đầu trong điều trị nhồi máu cơ tim thất phải.
Theo đó, truyền dịch là phương pháp đầu tiên được lựa chọn nhằm ổn định huyết áp. Trường hợp cung lượng tim không cải thiện sau khi truyền dịch, bệnh nhân có thể được chỉ định dùng thuốc vận mạch nhằm làm tăng co bóp cơ tim. Trong đó, dobutamine là thuốc có hiệu quả được đánh giá cao, vừa giúp tăng cung lượng tim đồng thời có thể làm giảm áp lực lên thất trái.
Một vấn đề quan trọng cần lưu ý đó là không được dùng các thuốc giãn mạch (như nitrat, thuốc ức chế men chuyển, thuốc chẹn kênh canxi,…) và thuốc lợi tiểu để hỗ trợ giảm triệu chứng ở bệnh nhân có suy thất phải, bởi vì các thuốc này có thể càng làm cung lượng tim giảm nhiều hơn. Đây là điểm khác biệt đáng kể nhất trong điều trị nhồi máu cơ tim thất phải so với các dạng nhồi máu cơ tim khác.
Điều trị ngoại khoa
Thực hiện nong mạch và đặt stent mạch vành sớm đã được chứng minh là có thể giúp phục hồi lưu lượng máu trong động mạch vành, làm giảm nguy cơ tử vong cho bệnh nhân.
Ngoài ra, một số kỹ thuật can thiệp khác như: đặt máy tạo nhịp, đặt bóng đối xung động mạch chủ, cấy các thiết bị hỗ trợ tâm thất, phẫu thuật bắc cầu mạch vành… có thể được cân nhắc chỉ định phù hợp với tình trạng của từng bệnh nhân.
Phòng ngừa
Những biện pháp nào giúp phòng ngừa bệnh?

Tương tự nhồi máu cơ tim thất trái, xơ vữa động mạch là nguyên nhân mật thiết của nhồi máu cơ tim thất phải. Chính vì vậy, khắc phục các yếu tố nguy cơ gây xơ vữa động mạch có thể góp phần phòng ngừa bệnh hiệu quả. Cụ thể, để được như vậy, chúng ta nên:
- Xây dựng chế độ ăn uống lành mạnh. Hạn chế ăn các loại thực phẩm chứa nhiều cholesterol và chất béo bão hòa.
- Luyện tập thể dục thường xuyên.
- Duy trì cân nặng ở mức hợp lý.
- Không hút thuốc lá.
- Giảm rượu bia.
- Nghỉ ngơi đầy đủ, tránh căng thẳng.
Mặc dù nhồi máu cơ tim thất phải là một dạng bệnh lý nguy hiểm, tuy nhiên với sự phát triển y học hiện nay thì bệnh nhân hoàn toàn có thể phục hồi tốt sau điều trị nếu bệnh được chẩn đoán sớm và điều trị đúng cách. Tuy nhiên, điều quan trọng vẫn là phòng ngừa bệnh tật. Theo đó, mỗi người cần thường xuyên theo dõi sức khỏe định kỳ, để kịp thời phát hiện và can thiệp các yếu tố nguy cơ tim mạch nói chung, như tăng huyết áp, đái tháo đường, rối loạn lipid máu, nhằm phòng tránh các biến cố tim mạch trong tương lai.
Đặt câu hỏi cho bác sĩ
Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để tạo câu hỏi
Chia sẻ với bác sĩ các thắc mắc của bạn để được giải đáp miễn phí.
Đăng ký hoặc Đăng nhập để đặt câu hỏi cho bác sĩ!