Khó nuốt là triệu chứng cảnh báo nhiều tình trạng bệnh lý khác nhau. Những tình trạng này có thể bao gồm rối loạn hệ thần kinh và não, rối loạn cơ và tắc nghẽn vật lý trong cổ họng. Cùng tìm hiểu rõ hơn trong bài viết ngay sau đây nhé!
Tìm hiểu chung
Chứng khó nuốt là gì?
Khó nuốt là tình trạng cơ thể phải mất nhiều thời gian và sức lực hơn để vận chuyển thức ăn hoặc chất lỏng từ miệng đến dạ dày. Chứng khó nuốt cũng có thể đi kèm với đau. Trong một số trường hợp, bạn không thể nuốt được.
Các tình trạng khó nuốt thông thường có thể xảy ra khi bạn ăn quá nhanh hoặc không nhai kỹ thức ăn. Những trường hợp này không đáng lo ngại. Tuy nhiên, chứng khó nuốt kéo dài có thể chỉ ra một tình trạng sức khỏe nghiêm trọng cần điều trị.
Triệu chứng
Những dấu hiệu và triệu chứng đi kèm chứng khó nuốt là gì?
Các dấu hiệu và triệu chứng liên quan bao gồm:
- Đau khi nuốt
- Không thể nuốt
- Cảm giác thức ăn bị mắc trong cổ họng, ngực hoặc phía sau xương ức
- Chảy nước dãi
- Khàn tiếng
- Ợ lên (trào ngược thức ăn)
- Thường xuyên bị ợ nóng
- Thức ăn hoặc axit dạ dày trào ngược lên cổ họng
- Giảm cân đột ngột
- Ho hoặc nôn khi nuốt
- Phải cắt thức ăn thành những miếng nhỏ hơn hoặc tránh một số loại thực phẩm vì khó nuốt.
Khi nào bạn nên đến gặp bác sĩ?
Bạn nên liên hệ với bác sĩ nếu bạn hoặc người thân gặp khó khăn khi nuốt kèm theo giảm cân, buồn nôn hoặc nôn mửa.
Nếu việc tắc nghẽn cản trở hô hấp, hãy gọi cấp cứu ngay lập tức. Nếu bạn không thể nuốt vì cảm thấy thức ăn bị mắc kẹt trong cổ họng hoặc ngực, hãy đến khoa cấp cứu gần nhất.
Khi nhận thấy một trong những triệu chứng này hoặc có bất kỳ câu hỏi nào, vui lòng tham khảo ý kiến bác sĩ. Cơ địa mỗi người không giống nhau. Tốt nhất, bạn hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để biết thêm chi tiết.
Nguyên nhân
Nguyên nhân gây khó nuốt là gì?
Nuốt rất phức tạp, liên quan đến nhiều cơ và dây thần kinh. Bất kỳ tình trạng nào làm suy yếu hoặc tổn thương các cơ và dây thần kinh dùng để nuốt hoặc dẫn đến hẹp phần sau của cổ họng hoặc thực quản đều có thể gây ra chứng khó nuốt.
Chứng khó nuốt thường thuộc một trong các loại sau:
Khó nuốt thực quản
Chứng khó nuốt thực quản đề cập đến cảm giác thức ăn dính hoặc vướng vào đáy cổ họng hoặc trong ngực sau khi bạn bắt đầu nuốt. Một số nguyên nhân gây khó nuốt thực quản bao gồm:
- Achalasia. Khi cơ thực quản dưới (cơ vòng) không giãn ra đúng cách để cho thức ăn vào dạ dày, nó có thể khiến thức ăn trào ngược lên cổ họng. Các cơ trong thành thực quản cũng có thể bị yếu, một tình trạng có xu hướng xấu đi theo thời gian.
- Co thắt lan tỏa. Tình trạng này gây ra các cơn co thắt áp lực cao, kém phối hợp của thực quản, thường là sau khi nuốt. Co thắt lan tỏa ảnh hưởng đến các cơ không tự chủ trong thành của thực quản dưới.
- Hẹp thực quản. Thực quản bị hẹp có thể làm kẹt những miếng thức ăn lớn. Các khối u hoặc mô sẹo, thường do bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD), có thể gây hẹp.
- Khối u thực quản. Khó nuốt có xu hướng tăng dần khi có khối u thực quản do hẹp thực quản.
- Dị vật. Đôi khi thức ăn hoặc dị vật khác có thể chặn một phần cổ họng hoặc thực quản. Người lớn tuổi có răng giả và những người gặp khó khăn khi nhai thức ăn có thể dễ bị mắc kẹt trong cổ họng hoặc thực quản hơn.
- Vòng thực quản. Một vùng hẹp hẹp ở thực quản dưới có thể gây khó khăn khi nuốt thức ăn đặc.
- GERD. Tổn thương các mô thực quản do axit dạ dày trào ngược vào thực quản có thể dẫn đến co thắt hoặc sẹo và hẹp thực quản dưới.
- Viêm thực quản tăng bạch cầu ái toan. Tình trạng này, có thể liên quan đến dị ứng thực phẩm, gây ra bởi quá nhiều tế bào gọi là bạch cầu ái toan trong thực quản.
- Xơ cứng bì. Sự phát triển của các mô giống như sẹo, gây xơ cứng và xơ cứng các mô, có thể làm suy yếu cơ vòng thực quản dưới. Kết quả là, axit trào ngược vào thực quản và gây ra chứng ợ nóng thường xuyên.
- Xạ trị. Phương pháp điều trị ung thư này có thể dẫn đến viêm và sẹo thực quản.
Khó nuốt hầu họng
Một số tình trạng có thể làm suy yếu cơ cổ họng, khiến thức ăn khó di chuyển từ miệng vào cổ họng và thực quản khi bạn bắt đầu nuốt. Bạn có thể bị nghẹn, bịt miệng hoặc ho khi cố nuốt hoặc có cảm giác thức ăn hoặc chất lỏng đi xuống khí quản hoặc lên mũi. Điều này có thể dẫn đến viêm phổi.
Nguyên nhân gây khó nuốt vùng hầu họng bao gồm:
- Rối loạn thần kinh. Một số rối loạn, chẳng hạn như bệnh đa xơ cứng, loạn dưỡng cơ và bệnh Parkinson, có thể gây ra chứng khó nuốt.
- Tổn thương thần kinh. Tổn thương thần kinh đột ngột, chẳng hạn như do đột quỵ hoặc chấn thương não hoặc tủy sống, có thể ảnh hưởng đến khả năng nuốt.
- Túi thừa hầu-thực quản (Túi thừa Zenker). Một túi nhỏ hình thành và tích tụ các hạt thức ăn trong cổ họng, thường ngay phía trên thực quản, dẫn đến khó nuốt, phát ra tiếng ục ục, hơi thở có mùi và hắng giọng hoặc ho lặp đi lặp lại.
- Ung thư. Một số bệnh ung thư, chẳng hạn như ung thư miệng hoặc ung thư thực quản và một số phương pháp điều trị ung thư, chẳng hạn như xạ trị, có thể gây khó nuốt.
Các điều kiện sức khỏe ở trên là một số nguyên nhân phổ biến gây khó nuốt. Đôi khi, nguyên nhân gây chứng khó nuốt không thể được xác định. Tham khảo ý kiến bác sĩ để chẩn đoán chính xác.
Những yếu tố nào làm tăng nguy cơ bị khó nuốt?
Chứng khó nuốt có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, nhưng nó phổ biến hơn ở người lớn tuổi. Một số yếu tố làm bạn tăng nguy cơ bị khó nuốt như:
- Lão hóa. Do quá trình lão hóa tự nhiên và sự hao mòn thông thường ở thực quản cũng như nguy cơ mắc một số bệnh như đột quỵ hoặc bệnh Parkinson, người lớn tuổi có nguy cơ gặp khó khăn khi nuốt cao hơn. Tuy nhiên, chứng khó nuốt không được coi là một dấu hiệu lão hóa bình thường.
- Một số tình trạng sức khỏe. Những người bị rối loạn thần kinh hoặc hệ thần kinh nhất định có nhiều khả năng gặp khó khăn khi nuốt.
Biến chứng
Khó nuốt có nguy hiểm không?
Khó nuốt có thể dẫn đến:
- Suy dinh dưỡng, sụt cân và mất nước. Chứng khó nuốt có thể khiến bạn khó hấp thụ đủ chất dinh dưỡng và chất lỏng.
- Viêm phổi. Thức ăn hoặc chất lỏng đi vào đường thở trong khi cố gắng nuốt có thể gây viêm phổi do hít phải do thức ăn đưa vi khuẩn vào phổi.
- Nghẹt thở. Thức ăn mắc kẹt trong cổ họng có thể gây nghẹn. Nếu thức ăn chặn hoàn toàn đường thở và không can thiệp kiph thời thì tử vong có thể xảy ra.
Chẩn đoán và điều trị
Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.
Những kỹ thuật y tế nào giúp chẩn đoán chứng khó nuốt?
Bác sĩ có thể sẽ yêu cầu bạn mô tả triệu chứng và tiền sử khó nuốt, tiến hành khám sức khỏe và sử dụng các xét nghiệm khác nhau để tìm ra nguyên nhân gây ra vấn đề khó nuốt.
Các xét nghiệm có thể bao gồm:
- Chụp X-quang với chất tương phản
- Nội soi thực quản
- Kiểm tra cơ thực quản
- Chụp CT
- Chụp MRI
Những phương pháp nào giúp bạn điều trị chứng khó nuốt?
Điều trị chứng khó nuốt tùy thuộc vào loại hoặc nguyên nhân gây ra chứng rối loạn nuốt.
Chứng nuốt nghẹn hầu
Đối với chứng nuốt nghẹn hầu, bác sĩ có thể giới thiệu bạn đến một nhà trị liệu với các biện pháp sau:
- Tập luyện. Một số bài tập nhất định có thể giúp phối hợp các cơ nuốt hoặc kích hoạt lại các dây thần kinh kích hoạt phản xạ nuốt.
- Học kỹ thuật nuốt. Bạn cũng có thể học cách đưa thức ăn vào miệng hoặc định vị cơ thể và đầu để giúp bạn nuốt. Các chuyên gia có thể dạy các bài tập và kỹ thuật nuốt mới nếu bạn bị khó nuốt do các vấn đề về thần kinh như bệnh Alzheimer hoặc bệnh Parkinson.
Chứng khó nuốt thực quản
Phương pháp điều trị chứng khó nuốt thực quản có thể bao gồm:
- Nong thực quản. Đối với tình trạng co thắt thực quản hoặc hẹp thực quản, bác sĩ có thể sử dụng ống nội soi với một quả bóng đặc biệt để kéo giãn nhẹ và mở rộng thực quản.
- Phẫu thuật. Đối với một khối u thực quản, co thắt thực quản hoặc túi thừa hầu họng, bạn có thể cần phẫu thuật để làm sạch đường thực quản.
- Thuốc. Khó nuốt do trào ngược dạ dày thực quản có thể được điều trị bằng thuốc uống theo toa để giảm axit dạ dày. Bạn có thể cần dùng các loại thuốc này trong một thời gian dài. Nếu bị viêm thực quản bạch cầu ái toan, bạn có thể cần corticosteroid. Nếu bị co thắt thực quản, bác sĩ có thể chỉ định thuốc giãn cơ trơn.
- Ăn kiêng. Bác sĩ có thể kê toa một chế độ ăn uống đặc biệt để giúp giảm các triệu chứng tùy thuộc vào nguyên nhân gây ra chứng khó nuốt. Nếu bạn bị viêm thực quản tăng bạch cầu ái toan, chế độ ăn uống có thể được sử dụng để điều trị.
Chứng khó nuốt nghiêm trọng
Nếu chứng khó nuốt khiến bạn không ăn uống đầy đủ, bác sĩ có thể khuyên bạn:
- Có một chế độ ăn chất lỏng đặc biệt. Điều này có thể giúp bạn duy trì cân nặng khỏe mạnh và tránh mất nước.
- Sử dụng ống thông. Trong trường hợp nghiêm trọng của chứng khó nuốt, bạn có thể cần một ống thông để bỏ qua cơ chế nuốt không hoạt động bình thường.
Phẫu thuật
Phẫu thuật có thể được khuyến nghị để làm giảm các vấn đề nuốt do hẹp cổ họng hoặc tắc nghẽn, bao gồm cả bướu xương, liệt dây thanh âm, túi thừa hầu họng, GERD và co thắt thực quản hoặc để điều trị ung thư thực quản. Sau phẫu thuật, bạn cần phải trị liệu lời nói và nuốt.
Loại điều trị phẫu thuật phụ thuộc vào nguyên nhân gây khó nuốt. Chúng bao gồm:
- Nội soi cắt cơ Heller
- Nội soi cơ qua miệng
- Nong thực quản
- Đặt stent
- Tiêm OnabotulinumtoxinA
Phòng ngừa
Những biện pháp nào giúp bạn phòng ngừa chứng khó nuốt?
Lối sống và biện pháp khắc phục tại nhà sau đây có thể giúp bạn đối phó với chứng khó nuốt:
- Tư thế ngồi thẳng lưng, nghiêng đầu về phía trước một chút. Sau khi ăn, bạn vẫn ngồi thẳng hoặc đứng trong 15–20 phút.
- Tập trung ăn uống và không nói chuyện trong khi ăn.
- Ăn chậm, cắt thức ăn thành miếng nhỏ và nhai kỹ.
- Uống nhiều nước.
- Giảm hoặc loại bỏ những thực phẩm khó nhai và ăn nhiều thực phẩm mềm hơn.
- Nghiền hoặc bẻ viên thuốc để dễ uống. Tuy nhiên, bạn hãy hỏi ý kiến bác sĩ trước khi thực hiện vì một số thuốc sẽ không có tác dụng khi bẻ hoặc nghiền.
[embed-health-tool-bmi]