Trong việc điều trị cao huyết áp, một trong những yếu tố quan trọng là lựa chọn loại thuốc huyết áp phù hợp để giảm tác dụng phụ và đảm bảo hiệu quả điều trị. Vậy, uống thuốc huyết áp nào ít tác dụng phụ nhất? Trên thực tế, không có thuốc huyết áp nào ít tác dụng phụ hơn so với các loại còn lại. Tuy nhiên, việc sử dụng thuốc đúng cách sẽ giúp hạn chế đáng kể các tác dụng phụ này.
Để tìm hiểu thêm về các tác dụng phụ của thuốc huyết áp, mời bạn hãy cùng theo dõi bài viết sau của Hello Bacsi nhé.
Khi nào cần dùng thuốc huyết áp?
Trong đa số các trường hợp được chẩn đoán tăng huyết áp (khi huyết áp tâm thu ≥ 140 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương ≥ 90 mmHg), khi bệnh nhân có ít yếu tố nguy cơ hoặc có phân độ tăng huyết áp thấp, bác sĩ thường sẽ khuyến khích bệnh nhân kiểm soát chỉ số huyết áp bằng cách thay đổi lối sống trước tiên mà chưa cần dùng thuốc. Nếu chỉ số huyết áp vẫn cao, bác sĩ sẽ cân nhắc điều trị bằng thuốc. Mục tiêu điều trị là đạt “huyết áp mục tiêu” và giảm tối đa “nguy cơ tim mạch”.
Ngược lại, trong các trường hợp tăng huyết áp phân độ cao, có nhiều yếu tố nguy cơ tim mạch hoặc đã gặp các biến cố, bác sĩ sẽ buộc phải dùng thuốc ngay. Cụ thể như sau:
- Bệnh nhân tăng huyết áp độ 1 và 2, không có hoặc có 1-2 yếu tố nguy cơ tim mạch: Bệnh nhân thường được yêu cầu tích cực thay đổi lối sống và kiểm soát yếu tố nguy cơ trong vài tuần. Nếu huyết áp vẫn không được kiểm soát, bác sĩ sẽ cân nhắc dùng thuốc.
- Bệnh nhân tăng huyết áp độ 1 và 2, có từ 3 yếu tố nguy cơ trở lên hoặc mắc đái tháo đường: cần phải điều trị thuốc kết hợp với tích cực thay đổi lối sống và kiểm soát yếu tố nguy cơ.
- Bệnh nhân tăng huyết áp độ 1 và 2, đã có biến cố tim mạch hoặc có bệnh tim hoặc bệnh thận mạn tính: cần phải dùng thuốc ngay cùng với việc tích cực thay đổi lối sống, kiểm soát các yếu tố nguy cơ.
- Bệnh nhân tăng huyết áp độ 3, có hoặc không có yếu tố nguy cơ tim mạch: Bệnh nhân tăng huyết áp độ 3 sẽ cần phải được dùng thuốc ngay cả khi không có yếu tố nguy cơ tim mạch. Bên cạnh đó, bệnh nhân vẫn được khuyến khích duy trì lối sống lành mạnh và kiểm soát yếu tố nguy cơ.
- Bệnh nhân tăng huyết áp có từ 3 yếu tố nguy cơ trở lên, mắc hội chứng chuyển hóa, đái tháo đường, tổn thương cơ quan đích, đã có biến cố hoặc có bệnh tim mạch, bệnh thận mạn tính: Bác sĩ sẽ chỉ định cho bệnh nhân dùng thuốc ngay khi chẩn đoán bệnh, kết hợp với thay đổi lối sống và kiểm soát yếu tố nguy cơ.
Thuốc huyết áp nào ít tác dụng phụ?
Nếu bạn thắc mắc “Thuốc huyết áp nào ít tác dụng phụ nhất?” thì câu trả lời là không có loại thuốc huyết áp nào ít tác dụng phụ hơn. Mỗi nhóm thuốc và mỗi loại thuốc huyết áp khác nhau sẽ có thể gây ra những tác dụng phụ khác nhau. Không những vậy, thuốc sẽ có ảnh hưởng khác nhau tùy thuộc vào cơ địa của mỗi người. Một số người gặp nhiều tác dụng không mong muốn, có người lại không gặp phải bất kỳ tác dụng phụ nào dù là có dùng cùng một loại thuốc.
Theo đó, dưới đây là tác dụng phụ của 9 nhóm thuốc điều trị tăng huyết áp thường gặp:
1. Thuốc lợi tiểu
Nếu nhắc đến tên các loại thuốc hạ huyết áp thì không thể không nhắc đến nhóm thuốc lợi tiểu. Đây là nhóm thuốc hoạt động bằng cách giúp thận loại bỏ natri ra khỏi cơ thể, kết quả làm giảm sức cản ở mạch ngoại vi và hạ huyết áp. Các thuốc thuộc nhóm này là furosemide, bumetanide, torsemide, chlorothiazide, hydrochlorothiazide, indapamide, amiloride, spironolactone…
Một số tác dụng phụ mà bệnh nhân có thể gặp phải khi uống thuốc lợi tiểu là:
- Đi tiểu thường xuyên
- Nồng độ natri và kali thấp
- Chóng mặt, đau đầu
- Mất nước
- Chuột rút, co thắt cơ bắp
- Bệnh gút
- Rối loạn cương dương.
2. Thuốc chẹn beta
Các thuốc chẹn beta như propranolol, bisoprolol, acebutolol, labetalol, carvedilol, nadolol, timolol, metoprolol, atenolol… có khả năng ức chế thụ thể beta giao cảm ở tim và mạch máu ngoại vi, từ đó giúp làm chậm nhịp tim và hạ huyết áp. Thuốc được dùng cho bệnh nhân tăng huyết áp có triệu chứng đau thắt ngực, sau nhồi máu cơ tim, suy tim, nhịp tim nhanh, tăng nhãn áp, tăng huyết áp ở phụ nữ có thai và đau nửa đầu.
Thuốc huyết áp nào ít tác dụng phụ nhất, có phải là thuốc chẹn beta không? Theo ghi nhận, thuốc chẹn beta có thể gây:
- Mất ngủ, thay đổi giấc ngủ, gặp ác mộng
- Táo bón
- Mệt mỏi hoặc trầm cảm
- Chóng mặt
- Nhịp tim chậm, block tim
- Rối loạn chức năng tình dục
- Rối loạn cương dương
- Triệu chứng của bệnh hen suyễn…
3. Thuốc ức chế men chuyển angiotensin (thuốc ức chế ACE)
Cơ chế tác dụng chính của nhóm thuốc này là ức chế men chuyển angiotensin – chất xúc tác quá trình chuyển angiotensin I thành angiotensin II. Angiotensin II là một hóa chất khiến các động mạch bị thu hẹp và làm tăng huyết áp. Vì vậy, ức chế sự tạo thành loại hóa chất này sẽ giúp các mạch máu được thư giãn và mở rộng, từ đó làm giảm huyết áp.
Một số thuốc nhóm này bao gồm: benazepril, captopril, enalapril, imidapril, lisinopril, perindopril, quinapril, ramipril.
Các thuốc ức chế thụ thể angiotensin được ưu tiên sử dụng trong các trường hợp suy tim, rối loạn chức năng thất trái, sau nhồi máu cơ tim, phì đại thất trái, bệnh thận do đái tháo đường, có protein hoặc microalbumin niệu, rung nhĩ, hội chứng chuyển hóa, xơ vữa động mạch cảnh.
Tuy nhiên, tác dụng phụ của nhóm thuốc ức chế ACE có thể bao gồm:
- Chóng mặt
- Ho khan, ho lâu ngày
- Ngất xỉu
- Tăng kali máu nên không dùng cho người bị kali máu cao
- Huyết áp giảm thấp
- Rối loạn chức năng thận
- Suy thận, không dùng cho người hẹp động mạch thận 2 bên
- Dị tật thai nhi hoặc thậm chí tử vong ở trẻ sơ sinh nếu người mẹ dùng thuốc trong thai kỳ, không dùng thuốc cho phụ nữ có thai hoặc nghi ngờ có thai.
4. Thuốc huyết áp nào ít tác dụng phụ nhất, có phải là thuốc ức chế thụ thể angiotensin II (ARB)?
Thay vì ức chế sự tạo thành angiotensin như thuốc ức chế ACE, nhóm thuốc này sẽ ngăn chặn trực tiếp tác dụng của angiotensin, nhờ đó giúp kiểm soát huyết áp. Nhóm thuốc này bao gồm một số thuốc như candesartan, losartan, valsartan, irbesartan, telmisartan…
Các thuốc ARB được ưu tiên sử dụng trong các trường hợp suy tim, sau nhồi máu cơ tim, phì đại thất trái, bệnh thận do đái tháo đường, có protein hoặc microalbumin niệu, rung nhĩ, hội chứng chuyển hóa, có chỉ định dùng nhưng không dung nạp với các thuốc ACE.
Tác dụng phụ thường gặp nhất của thuốc ức chế thụ thể angiotensin II là gây:
- Tiêu chảy
- Chóng mặt
- Tổn thương thận
- Giảm lượng kali trong cơ thể
- Giảm huyết áp…
5. Thuốc chẹn kênh canxi
Một trong những nhóm thuốc huyết áp được nhiều bác sĩ nhắc đến khi phải kể tên các loại thuốc hạ huyết áp là thuốc chẹn kênh canxi. Nhóm thuốc này hoạt động bằng cách ngăn chặn dòng canxi không cho đi vào tế bào cơ trơn của mạch máu, từ đó mở rộng các mạch máu bị thu hẹp.
Các thuốc điển hình trong nhóm này bao gồm: amlodipine, felodipine, lacidipine, nicardipine, nifedipine, diltiazem, verapamil.
Các thuốc chẹn kênh canxi loại dihydropyridine được ưu tiên sử dụng cho bệnh nhân tăng huyết áp tâm thu đơn độc (người cao tuổi), đau thắt ngực, phì đại thất trái, tăng huyết áp ở phụ nữ có thai. Trong khi đó, các thuốc loại ức chế nhịp tim lại được ưu tiên trong trường hợp đau thắt ngực, nhịp nhanh trên thất.
Dù mang lại tác dụng giảm nhịp tim và huyết áp nhưng thuốc chẹn canxi có thể gây táo bón, đau đầu, chóng mặt, nhịp tim chậm, sưng ở cẳng chân hoặc bàn chân…Chống chỉ định trong block nhĩ thất độ 2-3, suy tim.
6. Thuốc huyết áp nào ít tác dụng phụ nhất, có phải là thuốc chẹn alpha?
Thuốc chẹn alpha (thuốc chẹn alpha giao cảm) bao gồm doxazosin mesylate, prazosin hydrochloride là nhóm thuốc làm giảm huyết áp nhờ làm giảm sức cản của động mạch và thư giãn các cơ ở thành mạch. Chúng được ưu tiên dùng cho bệnh nhân phì đại lành tính tiền liệt tuyến. Tuy nhiên, trong quá trình dùng thuốc, bệnh nhân có khả năng gặp phải một số tác dụng không mong muốn, bao gồm:
- Nhịp tim nhanh
- Chóng mặt
- Huyết áp thấp
- Mệt mỏi, suy nhược
- Run, lo lắng.
Cần thận trọng khi dùng cho người bị hạ huyết áp tư thế đứng, suy tim.
7. Thuốc chủ vận thụ thể alpha-2 trung ương và các thuốc tác dụng trung ương khác
Nhóm thuốc này ngăn chặn các tín hiệu não có thể làm tăng nhịp tim và thu hẹp mạch máu, từ đó mang lại hiệu quả điều trị cho bệnh nhân tăng huyết áp. Thuốc điển hình trong nhóm này là clonidine và methyldopa.
Buồn ngủ, chóng mặt, mệt mỏi, đau đầu và trầm cảm là những tác dụng phụ có thể gặp phải của thuốc chủ vận thụ thể alpha-2 trung ương cũng như các thuốc tác dụng trung ương khác.
8. Thuốc chẹn alpha và beta kết hợp
Trong nhiều trường hợp, bác sĩ cần phải kết hợp thuốc chẹn alpha và beta để điều trị tăng huyết áp. Tuy nhiên, việc này cũng có thể khiến bệnh nhân gặp phải tác dụng phụ của cả 2 loại thuốc này. Theo đó, bệnh nhân đôi lúc bị hạ huyết áp khi đứng dậy, nhịp tim chậm, chóng mặt, sưng ở tứ chi, mất ngủ hoặc tiêu chảy.
9. Thuốc huyết áp nào ít tác dụng phụ nhất, có phải là thuốc giãn mạch?
Đúng như tên gọi, thuốc giãn mạch (hydralazine) giúp làm giãn nở các cơ trong thành mạch, cho phép mạch mở rộng và giúp máu lưu thông tốt hơn, từ đó hỗ trợ giảm huyết áp. Tuy nhiên, tương tự các nhóm thuốc khác, nhóm thuốc này sẽ mang đến những tác dụng phụ nhất định như:
- Tăng giữ nước gây phù
- Đau đầu
- Đau ngực
- Đau nhức khớp
- Tóc mọc nhiều quá mức
- Nhịp tim nhanh.
Làm sao để giảm tác dụng phụ khi dùng thuốc huyết áp?
Dù không có thuốc huyết áp nào ít tác dụng phụ nhưng vẫn có một số lưu ý giúp bạn giảm tác dụng không mong muốn của thuốc. Chúng bao gồm:
- Dùng thuốc đúng theo hướng dẫn, chỉ định của bác sĩ
- Dùng thuốc đúng liều lượng, thời gian quy định
- Uống thuốc đều đặn, không được tự ý ngừng thuốc mà không có sự đồng ý của bác sĩ
- Tránh xa các chất kích thích như caffeine, thuốc lá và đồ uống chứa cồn
- Hạn chế thức ăn có nhiều cholesterol và acid béo no
- Thay đổi lối sống lành mạnh như tập thể dục, kiểm soát cân nặng, duy trì chế độ ăn uống lành mạnh, đảm bảo đủ kali và các yếu tố vi lượng, giảm ăn mặn, tăng cường rau xanh, hoa quả tươi
- Tránh lo âu, căng thẳng thần kinh, cần chú ý việc thư giãn và nghỉ ngơi hợp lý
- Tránh bị lạnh đột ngột.
Các nhóm thuốc hạ huyết áp khác nhau được chỉ định ưu tiên trong một số trường hợp cụ thể khác nhau. Dùng thuốc theo đúng chỉ định để đạt hiệu quả cao và hạn chế tác dụng không mong muốn của thuốc. Lưu ý các trường hợp thận trọng và chống chỉ định của thuốc để tránh các tác dụng phụ hoặc nguy cơ có thể gặp phải. Kết hợp với các biện pháp tích cực thay đổi lối sống áp dụng cho mọi bệnh nhân để ngăn ngừa tiến triển và giảm được huyết áp, giảm số thuốc cần dùng,…
Đó là những cách hiệu quả nhất để giúp thuốc phát huy hiệu quả kiểm soát huyết áp tối đa mà hạn chế các tác dụng phụ không mong muốn trong suốt quá trình điều trị.
Ngoài ra, bạn không được tự ý thay đổi thuốc dù có gặp phải tác dụng phụ vì điều này có thể khiến bệnh tình trầm trọng hơn. Thay vào đó, bạn hãy trao đổi với bác sĩ để xem xét đưa ra quyết định có nên thay đổi thuốc hay không.
Hi vọng bài viết này đã giúp bạn trả lời câu hỏi “Uống thuốc huyết áp nào ít tác dụng phụ nhất?”. Trên thực tế, không thể nói thuốc huyết áp nào ít tác dụng phụ hơn so với các loại thuốc còn lại. Tuy nhiên, việc sử dụng thuốc đúng cách sẽ giúp hạn chế đáng kể các tác dụng phụ này.
[embed-health-tool-heart-rate]