Kênh nhĩ thất là một dạng khiếm khuyết bẩm sinh tại tim với đặc tính phức tạp và mức độ nguy hiểm cao. Nếu không được tiến hành điều trị, bệnh có thể dẫn đến suy tim và hàng loạt biến chứng nghiêm trọng khác.
Tham vấn y khoa: Bác sĩ Nguyễn Thường Hanh · Nội khoa - Nội tổng quát · Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Bắc Ninh
Kênh nhĩ thất là một dạng khiếm khuyết bẩm sinh tại tim với đặc tính phức tạp và mức độ nguy hiểm cao. Nếu không được tiến hành điều trị, bệnh có thể dẫn đến suy tim và hàng loạt biến chứng nghiêm trọng khác.
Vậy nguyên nhân hình thành kênh nhĩ thất là gì? Các triệu chứng nào có thể giúp ích trong việc chẩn đoán và điều trị bệnh?
Kênh nhĩ thất được mô tả là một dị tật bẩm sinh, trong đó sự tổn thương xảy ra ở các cấu trúc có nguồn gốc từ gối nội mạc của tim trong thời kỳ bào thai. Gối nội mạc là một mầm nội mạc xuất hiện vào tuần thứ tư của thai kỳ, chịu trách nhiệm tạo ra vách liên nhĩ, vách liên thất và các van nhĩ thất của tim sau này.
Tổn thương liên quan gối nội mạc có thể gây ra các khiếm khuyết vách ngăn nhĩ thất và tình trạng bất thường ở van tim.
Kênh nhĩ thất được chia thành 2 dạng chính bao gồm:
Kênh nhĩ thất có thể chỉ liên quan đến hai buồng trên (tâm nhĩ) hoặc cả bốn buồng của tim. Ở cả hai trường hợp, máu đều có thể chảy thêm vào phổi. Tuy nhiên, các dấu hiệu và triệu chứng sẽ khác nhau, phụ thuộc vào việc khiếm khuyết là bán phần hay toàn bộ.
Trẻ bị kênh nhĩ thất toàn phần thường phát triển triệu chứng trong vài tuần đầu tiên sau khi sinh, các dấu hiệu có thể tương tự như tình trạng suy tim, bao gồm:
Trong khi đó, nếu các lỗ hổng không quá lớn thì kênh nhĩ thất bán phần có thể không xuất hiện triệu chứng cho đến giai đoạn trưởng thành sớm. Đặc biệt, các triệu chứng có thể liên quan đến một số biến chứng của kênh nhĩ thất:
Hầu hết, nguyên nhân chính xác gây ra các dị tật tim bẩm sinh ở trẻ vẫn chưa được khẳng định chắc chắn. Một số trường hợp trẻ mắc bệnh là do di truyền hoặc do sự biến đổi gen và nhiễm sắc thể trong cơ thể.
Đôi khi, dị tật tim bẩm sinh cũng có thể là hậu quả của gen di truyền kết hợp với các yếu tố nguy cơ khác mà người mẹ tiếp xúc trong thai kỳ, chẳng hạn như môi trường sống, thức ăn, nguồn nước, các loại thuốc sử dụng,…
Mặt khác, kênh nhĩ thất đã được ghi nhận thường gặp ở những trẻ mắc hội chứng Down, một tình trạng di truyền có liên quan đến nhiễm sắc thể 21 thừa (còn gọi là tam nhiễm sắc thể 21).
Một số yếu tố có thể làm tăng nguy cơ hình thành khiếm khuyết kênh nhĩ thất ở trẻ sơ sinh, bao gồm:
Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ.
Chẩn đoán kênh nhĩ thất có thể được thực hiện ngay từ trong giai đoạn mang thai bằng kỹ thuật siêu âm tim thai, giúp phát hiện các vấn đề liên quan đến cấu trúc tim và quan sát được mức độ hoạt động của tim.
Sau khi sinh, các triệu chứng của kênh nhĩ thất toàn phần thường dễ nhận thấy trong vài tuần đầu tiên. Khi đó, nếu trẻ có các biểu hiện nghi ngờ, bác sĩ có thể chỉ định một số xét nghiệm cần thiết như:
Phẫu thuật là phương pháp điều trị được áp dụng cho cả hai dạng kênh nhĩ thất và bệnh nhân có thể phải trải qua nhiều hơn một cuộc phẫu thuật.
Sử dụng miếng vá để đóng các lỗ khuyết là phẫu thuật được thực hiện trước nhất, các mảnh vá này sẽ tồn tại trong tim vĩnh viễn, trở thành một phần của thành tim khi lớp niêm mạc tim phát triển trên chúng.
Tùy thuộc vào tình trạng cụ thể của từng bệnh nhân, những cuộc phẫu thuật tiếp theo sẽ được chỉ định phù hợp. Đối với kênh nhĩ thất bán phần, mục đích phẫu thuật can thiệp là để van 2 lá đóng chặt lại. Nếu không thể sửa chữa, van có thể cần được thay thế.
Tương tự, ở những bệnh nhân kênh nhĩ thất toàn phần, bác sĩ sẽ tiến hành phẫu thuật chia van chung nhĩ thất thành hai van riêng lẻ hoặc thay mới cả van 3 lá và van 2 lá trong trường hợp không tách được van chung.
Thời điểm phẫu thuật điều trị phụ thuộc vào thể trạng sức khỏe và cấu trúc cụ thể của tim. Nếu có thể, nên phẫu thuật trước khi phổi bị tổn thương vĩnh viễn do lượng máu được bơm lên phổi quá nhiều. Một số thuốc có thể được sử dụng để điều trị suy tim sung huyết, nhưng đó chỉ là một biện pháp ngắn hạn cho đến khi trẻ đủ điều kiện để phẫu thuật.
Di truyền là yếu tố đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việc hình thành các dị tật tim bẩm sinh. Để đảm bảo an toàn cho con, bố mẹ nên thăm khám và thực hiện các xét nghiệm sàng lọc (còn gọi là xét nghiệm tiền sản) để kiểm tra dị tật bẩm sinh và các bệnh lý khác.
Ngoài ra, nguyên nhân dẫn đến kênh nhĩ thất có phần liên quan đến các yếu tố môi trường, chính vì thế việc kiểm soát tốt lối sống, sinh hoạt, tình trạng sức khỏe,… trong thời kỳ mang thai có thể là một biện pháp hỗ trợ phòng ngừa bệnh cho trẻ.
Kênh nhĩ thất hoặc bất kỳ bệnh lý tim mạch nào khác cũng đều ẩn chứa nguy cơ xuất hiện biến chứng xấu. Bệnh nhân cần tuân thủ tái khám thường xuyên để theo dõi sự tiến triển của bệnh cũng như kịp thời xử lý các vấn đề bất thường. Bằng việc điều trị thích hợp, hầu hết trẻ sơ sinh mắc khiếm khuyết kênh nhĩ thất đều trưởng thành khỏe mạnh và vẫn đảm bảo được chất lượng cuộc sống.
Miễn trừ trách nhiệm
Các bài viết của Hello Bacsi chỉ có tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa.
Tham vấn y khoa:
Bác sĩ Nguyễn Thường Hanh
Nội khoa - Nội tổng quát · Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Bắc Ninh
Đặt câu hỏi cho bác sĩ
Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để tạo câu hỏi
Chia sẻ với bác sĩ các thắc mắc của bạn để được giải đáp miễn phí.
Đăng ký hoặc Đăng nhập để đặt câu hỏi cho bác sĩ!